Trình tự thủ tục xin giấy xác nhận độc thân quy định hiện hành

Giấy xác định tình trạng hôn nhân được coi là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân khi họ đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc thậm chí đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong các giấy tờ quan trọng gắn liên với cuộc sống họ và trong nhiều thủ tục pháp lý không thể thiếu được (như là việc khi đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài, ngoài mục đích dùng để kết hôn thì khi xin được giấy xác nhận tình trạng độc thân còn được dùng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất để chứng tỏ tài sản riêng.…), là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Thông tư số 85/2019/TT-BTC

Giá trị sử dụng của giấy xác nhận độc thân

Do tính chất thay đổi liên tục do đó giấy xác nhận tình trạng độc thân bị giới hạn thời gian có hiệu lực. Căn cứ theo Điều 23, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.” 

Như vậy, giấy xác nhận hôn nhân hay nói cách khác giấy xác nhận độc thân có giá trị pháp lý là 06 tháng kể từ ngày được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp cho người dân.

Hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

– Khi đi đăng ký, bạn cần điền thông tin vào tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và nộp tại Ủy ban nhân dân phường (xã) nơi thường trú hoặc tạm trú của bạn.

– Thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác như: Hộ chiếu, CMND, hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (bằng lái, thẻ bảo hiểm…) để xuất trình, chứng minh về nhân thân.

Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý một số vấn đề sau:

Thứ nhất, việc xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam. Trường hợp bạn không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi bạn đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thứ hai, trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì bạn phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Thứ ba, nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh (trích lục bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Giấy chứng tử…); nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn mới thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng độc thân

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân trực tiếp

Trình tự thủ tục xin giấy xác nhận độc thân quy định hiện hành
Trình tự thủ tục xin giấy xác nhận độc thân quy định hiện hành

Thủ tục xin giấy xác độc thân trực tiếp căn cứ theo quy định tại Điều 21 và Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ cần thiết

  1. Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp đúng quy định.
  2. Trường hợp xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình/ nộp giấy tờ chứng minh hợp lệ.
  3. Trường hợp Công dân Việt Nam ở nước ngoài đã ly hôn/hủy việc kết hôn, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

​Lưu ý:

Trường hợp yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng thì nộp lại giấy xác nhận đã được cấp trước đó.

Trường hợp không nộp lại được giấy xác nhận bạn phải trình bày rõ lý do, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh.

Bước 2: Nộp giấy tờ xin xác nhận độc thân

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ tương ứng và phù hợp với trường hợp của bạn thì bạn có thể đến các địa điểm nộp được quy định tại Điều 21, Nghị định 123/2015/NĐ-CP để nộp và xin xác nhận. Cụ thể:

Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa:

  • UBND cấp xã, nơi thường trú.
  • UBND cấp xã nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú (nếu là công dân Việt Nam không có nơi thường trú).

Lưu ý: Trường hợp bạn không nhận được kết quả hoặc không xác minh được tình trạng độc thân thì có thể lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.

Khi nộp hồ sơ/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn cần xuất trình kèm theo:

  • Các giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp);
  • CMND/CCCD/hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.

Mức phí khi xin xác nhận tình trạng độc thân

Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí hộ tịch là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

“Điều 3. Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

3. Lệ phí hộ tịch.”

Và Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí như sau:

“Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí

Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

2. Đối với các khoản lệ phí

c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.

– Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

– Miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đăng ký bản quyền logo … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102.. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Có được xin lại giấy xác nhận độc thân để kết hôn không?

Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình:
“Điều 28. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:
a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;
b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;
c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.”
Như vậy, trường hợp mất giấy chứng nhận độc thân thì bạn phải cam kết về việc mình chưa kết hôn và làm thủ tục xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng độc thân mới theo quy định của pháp luật.

Làm thế nào khi cơ quan nhà nước không cấp Giấy chứng nhận độc thân?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc bạn có tổ chức đám cưới với người nước ngoài nhưng chưa đăng ký kết hôn thì quan hệ này sẽ không được công nhận là quan hệ vợ chồng trước pháp luật:
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
Do đó, nếu như chưa từng đăng ký kết hôn lần nào khác cho đến thời điểm hiện tại thì bạn vẫn được xác nhận là đang trong tình trạng độc thân và có quyền được cấp xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể là tình trạng độc thân theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức đám cưới không làm phát sinh quan hệ hôn nhân của bạn.
Vì thế, việc cơ quan có thẩm quyền nơi cư trú của không chịu làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho vì lí do bạn có đám cưới 1 lần trước đó là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Bạn hoàn toàn có quyền trao đổi lại với họ hoặc khiếu nại hành vi hành chính này để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Khi tẩy xóa những giấy tờ kết hôn sẽ bị phạt như thế nào? 

Mức phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể mức phạt như sau:
-Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời