Kê khai tài sản sau khi ly hôn tại Bắc Ninh

Kê khai tài sản sau khi ly hôn là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực pháp luật gia đình tại Việt Nam. Quy định về việc này có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch, công bằng và giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản sau khi kết thúc một mối quan hệ hôn nhân. Trong bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận về quy định pháp luật về kê khai tài sản sau khi ly hôn theo luật Việt Nam. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Kê khai tài sản sau khi ly hôn tại Bắc Ninh” sau nhé!

Ly hôn cần phải kê khai toàn bộ tài sản không?

Theo quy định hiện hành, việc kê khai toàn bộ tài sản sau khi ly hôn không phải là một yêu cầu bắt buộc theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, việc này có thể được yêu cầu trong một số trường hợp đặc biệt, như khi có tranh chấp về chia tài sản hoặc khi cần xác định quyền và lợi ích của các bên liên quan.

Trong quá trình ly hôn, các bên không bắt buộc phải kê khai toàn bộ tài sản của mình. Tuy nhiên, việc kê khai tài sản có thể được yêu cầu trong một số trường hợp đặc biệt, như khi có tranh chấp về chia tài sản hoặc khi cần xác định được quyền và lợi ích của các bên liên quan.

Kê khai tài sản sau khi ly hôn tại Bắc Ninh
Kê khai tài sản sau khi ly hôn tại Bắc Ninh

Trong vụ ly hôn, việc kê khai tài sản có thể giúp tạo ra sự minh bạch và công bằng trong việc chia tài sản. Nếu các bên không đồng ý về việc chia tài sản hoặc có tranh chấp liên quan đến giá trị và quyền sở hữu tài sản, việc kê khai tài sản có thể hỗ trợ trong việc xác định giá trị tài sản và quyền lợi của mỗi bên để đưa ra quyết định chia tài sản hợp lý.

Tuy nhiên, việc kê khai toàn bộ tài sản không phải là một yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật Việt Nam. Tùy thuộc vào các tình huống cụ thể và yêu cầu của các bên, việc kê khai tài sản có thể được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quyết định của tòa án nếu có tranh chấp.

Nếu bạn đang trong quá trình ly hôn và có quan tâm về việc kê khai tài sản, tôi khuyên bạn nên tìm hiểu kỹ luật pháp liên quan và tham khảo ý kiến của một luật sư chuyên về lĩnh vực gia đình và ly hôn để được tư vấn cụ thể và phù hợp với trường hợp của bạn.

Kê khai tài sản sau khi ly hôn tại Bắc Ninh

Để đảm bảo sự minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên, quy định pháp luật cũng cung cấp các biện pháp bảo vệ như bảo mật thông tin và hạn chế việc sử dụng thông tin kê khai tài sản chỉ trong phạm vi cần thiết cho quá trình xét xử và giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp các bên quan tâm đến việc kê khai tài sản sau khi ly hôn, tôi khuyến nghị tìm hiểu kỹ luật pháp liên quan và tham khảo ý kiến của một luật sư chuyên về lĩnh vực gia đình và ly hôn để được tư vấn cụ thể và phù hợp với trường hợp cụ thể của mỗi người.

Theo quy định tại điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:

Kê khai tài sản sau khi ly hôn tại Bắc Ninh
Kê khai tài sản sau khi ly hôn tại Bắc Ninh

Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản riêng của vợ chồng được bao gồm các tài sản:

Tải sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.

Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: Căn cứ vào hình thức được thừa kế RIÊNG, tặng cho RIÊNG để xác định tài sản riêng.

Do quan hệ hôn nhân thường dựa trên yếu tố tình cảm (tình nghĩa gia đình nói chung), nên ở Việt nam rất ít khi minh bạch, rõ ràng vấn đề thừa kế riêng, tặng cho riêng tài sản mà thường ‘mập mờ” trong việc xác lập các văn bản thừa kế, tặng cho. Do vậy, Luật Minh Khuê xin lưu ý rằng cần đưa thêm chữ “RIÊNG” vào các văn bản tặng cho, thừa kế để tránh các tranh chấp phát sinh về sau trong quá trình giải nghĩa các hợp đồng tặng cho, thừa kế này.

Cách lập hợp đồng rặng cho riêng (áp dụng tương tự với di chúc tặng cho riêng).

Tôi là: Trần văn C, tặng cho riêng con gái tôi là Trần Thị C, căn nhà tại … theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số … lập ngày …

Đôi khi chỉ thêm một chữ “riêng” đã đủ căn cứ xác định đây là tài sản riêng của Trần Thị C.

  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014).
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
  • Hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng người đó.

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

Quy định tại điều 33, luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:

  • Tài sản mà vợ chồng tạo ra thông qua lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, cùng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, được coi là tài sản chung.
  • Ngoài ra, tài sản mà vợ chồng thừa kế chung hoặc được tặng cho chung, cũng như các tài sản khác mà vợ chồng đồng ý là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của cả hai, trừ khi tài sản đó được vợ hoặc chồng thừa kế riêng, tặng riêng hoặc được đạt được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có chứng cứ để chứng minh rằng tài sản đang bị tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tóm lại, theo quy định này, nguyên tắc chung là các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (từ ngày kết hôn đến ngày ly hôn hoặc khi một trong hai bên chết) sẽ được coi là tài sản chung, trừ khi có chứng cứ xác định rõ ràng chúng là tài sản riêng của mỗi bên. Đồng thời, quy định mục 1 về phân chia tài sản khi ly hôn sẽ được áp dụng nếu hai vợ chồng không thể đạt được thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Kê khai tài sản sau khi ly hôn tại Bắc Ninh” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến Luật sư Bắc Ninh. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn?

Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, luật hôn nhân gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch.
Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó).

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản số tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo cho nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Nếu trường hợp không có các căn cứ để chứng minh về tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles