Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất giao đất tại Bắc Ninh năm 2022

Thủ tục thu hồi đất và giao đất là những thủ tục mang tính chất khác nhau và hai thủ tục tương đối phức tạp. Nếu không nắm rõ về vấn đề này thì sẽ rất dễ bị xâm phạm quyền và lợi ích. Hãy tham khảo “Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Các trường hợp thu hồi đất

Căn cứ Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai 2013; Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.”

Thẩm quyền thu hồi đất

Căn cứ Điều 66, Luật Đất đai 2013; thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Thủ tục thu hồi đất, giao đất

Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Bắc Ninh năm 2022
Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Bắc Ninh năm 2022

Để thực hiện thủ tục thu hồi đất, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các bước sau:

Bước 1 Thông báo thu hồi đất

Ủy ban nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Bước 2 Ra quyết định thu hồi đất

Căn cứ vào thẩm quyền thu hồi đất mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định thu hồi đất.

Bước 3 Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Bước 4 Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lấy ý kiến của người dân, dựa vào căn cứ đó mà quyết định lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhanh chóng và hợp lý nhất đối với người dân nằm trong khu vực bị thu hồi đất.

Bước 5 Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Sau khi đã ban hành quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành niêm yết công khai văn bản đó tại nơi có đất bị thu hồi để người dân biết và hiểu các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Bước 6 Tổ chức chi trả bồi thường

Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Cưỡng chế thực hiện thu hồi đất

Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2013, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ các điều kiện sau:

“Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Những lưu ý cần tránh khi tiến hành thủ tục thu hồi đất

Trong quá trình thực hiện thủ tục thu hồi đất sẽ không tránh khỏi những vướng mắc về thủ tục pháp lý. Do đó, để việc thu hồi đất đúng với quy định của pháp luật hiện hành, cần lưu ý những điều sau đây:

  • Người sử dụng đất có đất bị thu hồi phải giao đất cho tổ chức giải phóng mặt bằng, nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
  • Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013.
  • Đặc biệt, cần lưu ý khi việc thu hồi đất không được thực hiện theo đúng với quy định của pháp luật, người có đất bị thu hồi có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

“Điều 17. Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất
Việc thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện theo quy định sau đây:

6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử.”

Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá

Còn thủ tục giao đất không thông qua đấu giá được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; người xin giao đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất.
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương); để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa; thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Bước 3: Trả kết quả

Sau khi có quyết định giao đất Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất.

* Thời hạn giải quyết

  • Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
  • Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu; vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Khi Nhà nước thực hiện giao đất; có 02 hình thức thủ tục giao đất đó là thủ tục giao đất thông qua đấu giá và thủ tục giao đất không thông qua đấu giá.

Thủ tục giao đất thông qua đấu giá

Bước 1: Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất

Bước 2: Người được giao đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá

Còn thủ tục giao đất không thông qua đấu giá được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; người xin giao đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất.
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương); để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa; thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Bước 3: Trả kết quả

Sau khi có quyết định giao đất Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất.

* Thời hạn giải quyết

  • Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
  • Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu; vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ thay đổi họ tên con sau khi ly hôn. Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Video Luật sư Bắc Ninh tư vấn về thu hồi đất, giao đất

Video Luật sư Bắc Ninh tư vấn về thu hồi bồi thường đất

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Bắc Ninh“ của Luật sư Bắc Ninh. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Đăng ký khai sinh khi không kết hôn, Trích lục quyết định ly hôn, Kết hôn khi có con riêng, Chuyển khẩu theo nhà chồng…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Ninh để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.

Mời các bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thu hồi đất khi nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
(khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013)

Hạn mức giao đất cho hộ gia đình trường hợp nhiều loại đất khác nhau là bao nhiêu?

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời