Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?

Trong quá trình phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các dự án, khu đô thị sẽ tăng lên, quỹ đất thực tế được sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội sẽ tăng lên. Không còn đủ nữa. Vì vậy, nhà nước cần thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng. Đồng thời, người bị thu hồi đất phải được bồi thường nếu bị mất nhà cửa, đất ruộng, cây cối hoa màu bị thiệt hại. Khi thu hồi đất của người dân, Nhà nước bồi thường theo giá trị đất quy định trong Chỉ thị bồi thường. Căn cứ để xác định giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là căn cứ vào loại đất, diện tích đất thu hồi, khung giá, bảng giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Người dân cần biết giá đền bù hiện tại để bảo đảm quyền lợi của mình. Mời bạn đọc tham khảo giá đất bồi thường trong bài viết “Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?” sau đây.

Quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Theo Luật Đất đai 2013 quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm 03 nguyên tắc được quy định như sau:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
  • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
  • Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?

Khung giá đền bù đất đai được ra làm nhiều loại khác nhau, dưới đây là khung giá đền bù theo 3 hình thức: giải phóng mặt bằng, đất nông nghiệp và đất trồng cây lâu năm. 

Khung giá bồi thường giải phóng mặt bằng

Đền bù đất đai giải phóng mặt bằng là hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, sử dụng dụng cho các công trình công cộng,…

Quy định đền bù giải phóng mặt bằng được pháp luật áp dụng đối với mọi chủ thể đang sử dụng đất, bao gồm cả các cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức trong nước, lẫn người Việt Nam đã và đang định cư ở nước ngoài bị Nhà nước thu hồi đất. 

Để được Nhà nước đền bù thiệt hại thì cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi phải đáp ứng đủ những điều kiện mà pháp luật quy định. Về khung giá đền bù đất đai sẽ được tính như sau:

Giá đất bồi thường = Mức giá đất * Diện tích đất bị thu hồi

Khung giá bồi thường đất nông nghiệp

Đối với trường hợp đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở, khi Nhà nước tiến hành thu hồi, trong cùng thửa đất đó có nhà ở riêng lẻ hoặc có nhà ở dọc kênh mương, dọc tuyến giao thông thì cá nhân, hộ gia đình sẽ nhận được những khoản bồi thường như sau:

  • Bồi thường theo giá đất nông nghiệp hiện hành tại địa phương
  • Hỗ trợ thêm 30% – 70% giá đất ở của thửa đất đó

Bên cạnh đó, trong trường hợp chênh lệch về giá trị đất mới và giá đất cũ thì cần phải được phải thanh toán bằng tiền đối với khoản chênh lệch đó.

Lưu ý: Diện tích được hỗ trợ không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương, cá nhân, hộ gia đình khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu vực hành chính, khu dân cư nông thôn…

Cụ thể khung giá đất bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi là:

Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (mét vuông) * Giá đền bù (VNĐ/m2).

Trong đó: Giá đền bù = Giá đất quy định trong bảng giá đất * Hệ số tăng/giảm đất nông nghiệp theo từng năm * Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?
Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?

Khung giá bồi thường đất thổ cư

Trường hợp người dân bị thu hồi đất thổ cư có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (được cấp hợp pháp) thì đã đủ điều kiện để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, không phụ thuộc vào việc đất có nằm trong quy hoạch. Về giá tính bồi thường đất thổ cư là giá đất cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Ngoài ra, trường hợp không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Sổ đỏ khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường về đất, bạn đọc xem chi tiết tại  khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Khung giá bồi thường đất làm đường cao tốc

Theo quy định của nhà nước, khi thu hồi đất ở của người dân mà có đủ điều kiện được đền bù (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ thực hiện đền bù đất thổ cư làm đường theo chính sách và đơn giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79, Luật Đất đai 2013.

Vị dụ: Tại tỉnh Đồng Nai, dự án cao tốc Bắc – Nam phía Đông đoạn qua huyện Xuân Lộc, đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, giá đất được tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất có mức giá thấp nhất là 120 ngàn đồng/m2 và cao nhất là hơn 4,8 triệu đồng/m2 tùy vị trí đất.

Khung giá bồi thường đất trồng cây lâu năm

Theo quy định của Luật đất đai về việc phân loại đất theo mục đích sử dụng thì đất trồng cây lâu năm là một trong những loại nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Đất trồng cây lâu năm thường trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài như cao su, cacao, cà phê, nhãn, vải, bưởi, cam,…

Khung giá đền bù đất đai trồng cây lâu năm thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương ở thời điểm thu hồi mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Cây cao su được xác định là cây trồng chính và là cây lâu năm thì mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện tại của vườn cây theo giá ở địa phương ở thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.

Do đó, nếu muốn biết được chính xác mức giá được đền bù thì người mua hoặc người bán đất cần phải tìm hiểu trước định giá chính xác mảnh đất mà mình quan tâm.

Cụ thể khung giá đất bồi thường đất trồng cây lâu năm khi Nhà nước thu hồi là:

Giá đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi (mét vuông) * Giá đền bù (VNĐ/m2)

Trong đó: Giá đất trồng cây lâu năm = Giá đất quy định trong bảng giá * Hệ số tăng/giảm theo từng năm * Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

Mức bồi thường về nhà ở cây trồng khi nhà nước thu hồi đất

Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt

Lưu ý: Mức bồi thường dưới đây áp dụng đối nhà ở của hộ gia đình, cá nhân

Khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế”.

Như vậy, chính sách bồi thường như sau:

  • Bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
  • Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt khác gắn liền với đất phải tháo dỡ toàn bộ.
  • Tháo dỡ một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
  • Bồi thường theo thiệt hại thực tế (thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy nhiêu) khi: Tháo dỡ một phần mà phần còn lại phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.

Bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi

Mỗi tỉnh, thành có đơn giá bồi thường khi thu hồi đất khác nhau nên bạn đọc cần xem kỹ trong từng văn bản của từng địa phương.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Xin xác nhận quy hoạch đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp thu hồi đất mà không phải bồi thường về đất?

Một là, các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai (các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất)
Hai là, đất được Nhà nước giao để quản lý.
Theo Điều 8 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cộng đồng dân cư quản lý, khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.
Cụ thể, đất được giao cho tổ chức để quản lý:
Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.
Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng và đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.
Ba là, đất thu hồi trong các trường hợp “thu hồi đất do vi phạm pháp luật” và “thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người” (quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai).
Bốn là, trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.

10 trường hợp thu hồi đất nhưng không bồi thường tài sản là trường hợp nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Ví dụ: Theo khoản 2 Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Trong trường hợp này nếu chuyển nhượng cho người không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó mà người mua đã xây nhà, biệt thự…thì theo quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất và không được bồi thường, kể cả với nhà ở, biệt thự đã xây.
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles