Quy định chi tiết việc làm 6 tháng có được thưởng Tết

Chỉ còn 2 tuần nữa là đến Tết 2023, đối với những người lao động họ rất mong chờ vào tiền thưởng để cho thấy rằng một năm vừa rồi họ đã rất chăm chỉ làm việc. Thưởng Tết với người lao động mà nói nó không chỉ mang ý nghĩa về mặt vật chất mà nó còn chứa đựng những yếu tố về cả tinh thần, động lực đáng kể để mỗi người lao động cố gắng phấn đấu làm việc tăng năng suất và cố gắng hơn trong trong năm tiếp the. Một năm đã qua làm việc có lẽ người lao động đang rất trông chờ vào tiền thưởng tết dịp cuối năm. Với nhiều doanh nghiệp sẽ những có chế độ thưởng và các phúc lợi tốt cho nhân viên họ luôn muốn thu hút người lao động hơn với các công ty khác. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Làm 6 tháng có được thưởng Tết” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật lao động 2019

Quy định về thưởng tết

Chế độ thưởng do người sử dụng lao động quyết định và được công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức lao động tại cơ sở với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Căn cứ quy định này thì tiền thưởng sẽ không quy định làm bao lâu mới được nhận tiền thưởng Tết mà tất cả người lao động sẽ được nhận tiền thưởng Tết như nhau. Tuy nhiên, mức thưởng này sẽ phụ thuộc vào năng lực và thâm niên làm việc của mỗi người lao động nên sẽ có sự chênh lệch và khác nhau.

Thưởng Tết cho người lao động không phải là một quy định bắt buộc đối với doanh nghiệp. Mà căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, các chỉ số mục tiêu, năng suất làm việc và mức độ hoàn thành công việc có thể xây dựng quy chế nội bộ của doanh nghiệp về việc thưởng Tết cho người lao động.

Ở mỗi doanh nghiệp, tùy vào hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp có thể xây dựng quy chế thưởng Tết cho người lao động một lần hoặc theo từng năm. Chế độ thưởng Tết có thể thay đổi theo từng năm tùy thuộc vào những tiêu chí đã đề cập ở trên.

– Trường hợp quy chế thưởng không quy định phải làm việc trọn năm 2020 mới được thưởng tết mà chỉ quy định người lao động có thâm niên từ một năm đáp ứng quy định về hiệu suất công việc thì trường hợp người lao động làm việc tuy chưa hết năm nhưng đạt được hiệu suất tốt, có đóng góp lớn vào sự tăng trưởng của công ty và đảm bảo yêu cầu về thâm niên thì công ty phải thực hiện việc thưởng cho người lao động này.

– Nếu quy chế thưởng từ đầu năm đã đặt ra yêu cầu người lao động phải làm đủ 12 tháng trong năm 2022 mới được xem xét thưởng tết âm lịch năm 2023 thì trường hợp làm việc chưa trọn năm 2022 sẽ không được thưởng.

Làm 6 tháng có được thưởng Tết hay không?

Quy định chi tiết việc làm 6 tháng có được thưởng Tết
Quy định chi tiết việc làm 6 tháng có được thưởng Tết

Theo quy định tại Điều 104 Bộ luật lao động 2019 thì thưởng tết được quy định như sau:

“Điều 104. Thưởng

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”

Theo quy định trên, thì tiền thưởng không có quy định làm bao lâu thì được nhận tiền thưởng  tết. Mà mọi người lao động đều được nhận tiền thưởng tết như nhau. Tuy nhiên, mức thưởng thì tùy thuộc vào năng lực và thâm niên làm việc của mỗi người lao động nên sẽ có sự chênh lệch và khác nhau.

Do đó, dù rằng là làm 1-2 tháng thì người lao động cũng vẫn được thưởng tết.

Cách tính lương thưởng cuối năm

Nguyên tắc tính lương thưởng

  • Mức tiền lương, phụ cấp, thưởng, hỗ trợ sẽ theo kết quả sản xuất kinh doanh chung của Công ty và mức độ đóng góp của người lao động theo nguyên tắc dựa theo khối lượng công việc, theo cụ thể chức vụ. Trong trường hợp người lao động thay đổi công việc. chức vụ thì sẽ hưởng mức lương theo công việc mới, chức vụ mới. 
  • Nếu doanh nghiệp thuộc mô hình sản xuất kinh doanh, cùng với kết quả tăng trưởng. Khi đó quy chế lương thưởng, phụ cấp của người lao động được tăng theo hiệu quả thực tế, phù hợp với Quỹ tiền lương được Giám đốc phê duyệt thực hiện.

Thưởng cuối năm

  • Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào hoạt động kinh doanh trong năm, từ đó sẽ trích lợi nhuận từ nguồn tiền lãi để tính toán mức tiền thưởng tùy thuộc vào biên độ lợi nhuận đó.
  • Tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lượng công tác, chấp hành nội quy, quy định của mỗi người lao động để có mức lương thưởng phù hợp.
  • Sẽ có văn bản cụ thể hàng năm từ Ban giám đốc về mức lương thưởng cho từng người lao động.

Thưởng thâm niên

Người lao động có số năm công tác từ 2 năm trở lên sẽ được tính là người lao động có thâm niên

Tiền thưởng thâm niên = Số tiền thâm niên 1 tháng x số tháng thâm niên

Trong đó, Số tiền thâm niên 1 tháng được tính theo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ cống hiến của người lao động đó. Mức lương thưởng cụ thể hàng năm sẽ được Ban giám đốc xét duyệt bằng văn bản cụ thể vào cuối năm đó.

Thưởng Tết âm lịch

  • Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả kinh doanh để trích lợi nhuận thưởng cho người lao động tùy vào biên độ lợi nhuận của năm đó.
  • Quy chế lương thưởng sẽ dựa vào đóng góp công sức, chất lượng công việc của từng lao động trong năm. 
  • Ban giám đốc sẽ có quyết định bằng văn bản về mức hưởng đối với từng người lao động.

Nghỉ việc tháng cuối năm có được lấy thưởng Tết

Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 cũng nêu rõ, doanh nghiệp phải công khai quy chế thưởng sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động.

Do đó, để biết được người lao động nghỉ việc tháng cuối có được nhận thưởng Tết hay không, người lao động cần kiểm tra kỹ 03 loại văn bản sau:

1 – Hợp đồng lao động.

2 – Thỏa ước lao động tập thể.

3 – Quy chế thưởng mà doanh nghiệp công bố.

Nếu hợp đồng hoặc quy chế thưởng hoặc thỏa ước lao động ghi rõ sẽ thưởng Tết kể cả khi nhân viên nghỉ việc dịp cuối năm thì lúc này, doanh nghiệp buộc phải chi trả thưởng Tết cho người lao động. Mức thưởng sẽ dựa trên thỏa thuận mà các bên đã ghi nhận.

Trường hợp doanh nghiệp trốn tránh không trả như đã thỏa thuận, người lao động có thể khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để được giải quyết và đòi lại quyền lợi chính đáng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Làm 6 tháng có được thưởng Tết” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đặt cọc mua bán nhà đất …. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Người lao động thử việc có được thưởng tết không?

Tại Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”.
Như vậy, người lao động vẫn sẽ được hưởng chế độ lương, tuy nhiên mức lương sẽ do các bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Trường hợp thời gian nghỉ lễ Tết nằm trong thời gian thử việc, theo quy định người lao động vẫn được hưởng nguyên lương theo quy định pháp luật. Cụ thể:
Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nghỉ lễ, tết: 
“1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)”.
Số tiền lương được hưởng trong thời gian nghỉ dịp Tết âm lịch = (Tiền lương thử việc tính theo ngày) x 05 ngày.

Thưởng Tết được tính để trừ chi phí hợp lý cho doanh nghiệp?

Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC chỉ rõ, một trong các khoản chi không được tính trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, đó là:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Theo đó, để được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, người sử dụng lao động cần ghi cụ thể điều kiện thưởng Tết và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
– Hợp đồng lao động;
– Thoả ước lao động tập thể;
– Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
– Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Thưởng Tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định là thu nhập chịu thuế. Trong đó bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Mặc khác, tiền thưởng được xác định trên cơ sở kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động, do đó, đây được xem là khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công.
Vì vậy, thưởng Tết được coi là khoản thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập tính thuế (thu nhập cao).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời