Quyền khai sinh của trẻ em theo quy định năm 2022

Một trong số những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em chính là quyền được cha mẹ hoặc người thân đăng ký khai sinh chơ trẻ. Bởi vì quyền được khai sinh đó được coi là cơ sở điều kiện để thực hiện các quyền cơ bản khác của những trẻ em như quyền có họ, tên, có quốc tịch, có họ tên riêng, quyền được biết cha mẹ mình là ai … Có thể nói, trẻ em được đăng ký khai sinh để khẳng định mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, một chủ thể độc lập, một công dân bình đẳng với mọi công dân khác. Những thông tin này đều sẽ được ghi nhận trong văn bản có tên gọi là giấy khai sinh hay còn gọi là hộ tịch gốc của mỗi một cá nhân khi mới được sinh ra. Hãy tham khảo “Quyền khai sinh của trẻ em” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Luật Hộ tịch năm 2014;
  • Luật trẻ em năm 2016.

Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ

Trách nhiệm đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể:

“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ khi sinh em bé thì cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu cha, mẹ không thể thực hiện đăng ký thì ông, bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Nội dung đăng ký giấy khai sinh

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 14 được ghi nhận như sau:

“Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh

1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.”

Từ những điều khoản mà pháp luật quy định về giấy khai sinh có thể nói rằng: Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân khi mới được sinh ra. Nó bao gồm tất cả các thông tin về nhân thân và quan hệ cha con, mẹ con của đứa trẻ.

Quyền khai sinh của trẻ em

Quyền khai sinh của trẻ em quy định 2022
Quyền khai sinh của trẻ em quy định 2022

Căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định ngắn gọn về quyền khai sinh như sau:

” Điều 29. Quyền được khai sinh

Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh.”

Cụ thể hơn là tại Điều 13 Luật trẻ em năm 2016 như sau:

“Điều 13. Quyền được khai sinh và có quốc tịch

Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.”

Những điều khoản luật định được nêu trên đều được xây dựng dựa trên những nguyên tắc chung được ghi nhận ở trong phần I, điều 7, mục 1 của Công ước CRC mà Việt Nam là thành viên, về quyền lợi của trẻ em như sau:

Trẻ em phải được đăng ký khai sinh ngay lập tức sau khi được sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có họ tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể có quyền biết cha mẹ mình và được cha mẹ chăm sóc.” và căn cứ dựa theo Nguyên tắc 3 được ghi nhận trong Tuyên ngôn của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1959 cũng quy định như sau: “Trẻ em sinh ra có quyền được khai sinh”.

Thủ tục đăng kí giấy khai sinh

Căn cứ theo Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về các trình tự thủ tục khi đi đăng kí giấy khai sinh cần lưu ý các bước như sau:

” Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”

Ngoài ra, những người có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký và trách nhiệm của cha mẹ khi đăng kí giấy khai sinh cho con cái cũng được quy định rõ trong Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Các công chức tư pháp có thẩm quyền bao gồm các cơ quan sau đây:

+ Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ cư trú

Công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại UBND cấp xã nơi người mẹ đăng ký thường trú. Nếu người mẹ có nơi đăng ký thường trú khác với địa chỉ trên thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì UBND cấp xã nơi người mẹ đăng ký tạm trú sẽ đông thời có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em.

+ Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người cha cư trú

Trường hợp không thể xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì UBND cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh như các thủ tục trên.

+ Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đang sinh sống thực tế

Trong trường hợp đặc biệt vẫn không thể xác định được nơi cư trú của cả cha và mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.

– Đối với trường hợp giấy khai sinh chưa đăng ký trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh thì phải đăng ký theo thủ tục quá hạn.

Lệ phí khai sinh cho con

Theo Điều 11 Luật hộ tịch 2014 có quy định về các trường hợp được miễn hộ tịch như sau:

“1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.

Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”

Xử phạt khi đăng ký khai sinh trễ

Hiện nay chưa có quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với việc cha, mẹ hoặc người có trách nhiệm đăng ký khai sinh trễ cho con.

Tuy nhiên, có quy định mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh theo căn cứ Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, đối với việc đăng ký khai sinh trễ cho con thì hiện nay không có quy định xử phạt, đăng ký khai sinh mà vi phạm những quy định trên thì mới bị xử phạt.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề “Quyền khai sinh của trẻ em“ của Luật sư Bắc Ninh. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Đăng ký khai sinh khi không kết hôn, Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, Dịch vụ ly hôn nhanh, Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip, Điều kiện giành quyền nuôi con, Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì, Tờ khai trích lục kết hôn, Đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Ninh để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Giấy khai sinh bị sai quê quán có được sửa không?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đối với các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch (tại thời điểm đăng ký), không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán.

Thẩm quyền quyết định lệ phí?

Đồng thời, điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định:
Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý như sau:
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.
– Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 11 Luật hộ tịch trong những trường hợp sau:
+ Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
+ Đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn; đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ; đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã; đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Ủy bannhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.
=> Như vậy, nếu trường hợp bạn khai sinh đúng hạn ( trong vòng 60 gày kể từ khi sinh bé) bạn sẽ được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch. Còn trong trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn bạn sẽ phải nộp lệ phí, mức nộp tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương quy định. 

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời