Chồng làm đơn ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?

Trên thực tế, nhiều phụ nữ thắc mắc liệu chồng có tự mình nộp đơn ly hôn để đòi bồi thường hay không. Một số tìm kiếm sự đền bù cho tuổi trẻ, những người khác cho sự tổn thất về mặt tinh thần, và một số khác yêu cầu bồi thường tài sản, …

Do đó, bạn có thể biết các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về chủ đề này. Ly hôn có phải bồi thường cho vợ

Trước hết bạn cần hiểu rằng khi kết hôn thì theo quy định của pháp luật, hai bạn phải đăng ký kết hôn đồng thời phải đáp ứng các điều kiện đăng ký kết hôn sau đây:

– Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như tảo hôn, kết hôn trong phạm vi ba đời,…

Do đó, việc kết hôn giữa vợ chồng bạn phải dựa trên việc hai bên tự nguyện thỏa thuận xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp bằng việc đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Nói cách khác, việc lấy chồng của bạn hoàn toàn phụ thuộc vào bạn chứ anh ấy hay gia đình bạn sẽ không ép buộc bạn phải làm như vậy. Thanh xuân đã qua, thanh xuân của quá trình chung sống, không thể coi là lãng phí.

Hiện pháp luật không có quy định nào bắt buộc một bên phải bồi thường quãng đời thanh xuân cho bên kia sau khi ly hôn. Vì vậy, nếu người chồng giải quyết ly hôn tại tòa án thì việc đòi anh ta bồi thường là hoàn toàn không thể.

Ngoài ra, để xác định số tiền thiệt hại, về cơ bản cần xác định mức độ thiệt hại và hành vi gian lận gây ra thiệt hại đó. Do đó, phải có đủ căn cứ chứng minh việc tổn thất trong quãng đời tuổi thanh xuân và phải có căn cứ để yêu cầu tòa án giải quyết.

Tuy nhiên, khi ly hôn mà hai bên có thỏa thuận về mức bồi thường tuổi thanh xuân thì tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của các bên và chấp nhận tính hợp pháp của thỏa thuận này.

Còn đối với trường hợp nếu bạn gặp khó khăn, túng thiếu trong cuộc sống khi chồng bạn tiến hành ly hôn thì bạn có thể yêu cầu chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn theo quy định tại điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình. Theo quy định này có thể hiểu rằng khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

Tuy nhiên việc cấp dưỡng này không phải lúc nào cũng là bắt buộc, chồng bạn chỉ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bạn nếu như bạn đưa ra được lý do chính đáng cho sự khó khăn, túng thiếu đó ví dụ như bạn bị liệt người, mất khả năng lao động,…. Việc cấp dưỡng và mức cấp dưỡng có thể do các bên thỏa thuận hoặc theo phán quyết của tòa án dựa trên khả năng của của chồng bạn.

Chồng ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?
Chồng ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?

Xem thêm:

Chia tài sản

Để bảo đảm quyền lợi của các bên trong việc tạo dựng cuộc sống mới, khi giải quyết ly hôn, tòa án sẽ tính đến công sức đóng góp, gìn giữ hôn nhân của các bên và giải quyết phần lỗi của họ.

Do đó, trong trường hợp này, khi yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn, bạn có thể đưa ra các chứng cứ như: Chồng bạn ngoại tình, không chăm sóc con cái, lăng nhăng, … và các công việc nhà có có công sức của bạn.

Ngoài ra, bạn có thể cần chứng minh rằng bạn là người đã có nhiều công sức để tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung của vợ/chồng bạn. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và con bạn. Đây là cách tốt nhất để được bồi thường nếu chồng bạn nộp đơn ly hôn mà không có sự đồng ý của bạn.

Vì vậy, nếu bạn là nội trợ và bạn đã ly hôn với chồng, bạn có thể chia tài sản chung, vì nội trợ cũng phải vất vả đóng góp vào việc tạo dựng, duy trì và phát triển cộng đồng. Tóm lại, nếu người chồng tự mình nộp đơn ly hôn thì hiện nay chưa có văn bản cụ thể nào quy định quyền được bồi thường tuổi thanh xuân sau ly hôn hoặc bồi thường tổn thất về tinh thần, tài sản sau ly hôn nên căn cứ giải quyết và giải quyết là không có cơ sở pháp lý. Hơn nữa, pháp luật không yêu cầu chồng phải bồi thường cho vợ trong trường hợp ly hôn.

Quy định của pháp luật về vấn đề ly hôn?

Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình thì ly hôn có thể hiểu là thủ tục các bên chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định cuối cùng của tòa án, cơ quan có thẩm quyền.

Nếu hai bạn không còn muốn chung sống với nhau thì hãy tiến hành thủ tục ly hôn và có giấy tờ pháp lý rõ ràng, xác nhận hai bên không phải là vợ chồng hợp pháp, đồng thời thỏa thuận mọi quyền và nghĩa vụ của các bên. Ly hôn là bắt buộc theo luật.

Có hai hình thức ly hôn hợp pháp là ly hôn thuận tìnhly hôn đơn phương. Nếu chồng bạn tự nguyện ly hôn mà không được sự đồng ý của bạn thì về mặt pháp lý là đơn phương hay ly hôn đơn phương. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1, Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, có thể thấy vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng mà hôn nhân có vấn đề nghiêm trọng thì quyền yêu cầu ly hôn đơn phương của vợ hoặc chồng ngày càng tăng. , Không thể chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, nếu vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

Do đó, người chồng có quyền đơn phương ly hôn nếu mâu thuẫn giữa vợ và chồng trầm trọng dẫn đến không thể tiếp tục chung sống, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Thủ tục ly hôn đơn phương

Theo quy định của pháp luật, thủ tục ly hôn đơn phương hay ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện như sau:

Một người nộp đơn ly hôn nộp một số tài liệu, chẳng hạn như: Mẫu đơn xin ly hôn. Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao Chứng minh nhân dân của hai vợ chồng; Bản sao giấy khai sinh các con, Bản sao các giấy tờ tài liệu liên quan đến tài sản chung của hai vợ chồng khi yêu cầu phân chia tài sản chung như: sổ đỏ, đăng ký xe,…

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên, đương sự nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận/huyện/thành phố nơi cư trú của vợ hoặc chồng để giải quyết.

Lúc này, tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu ly hôn hoặc bác đơn yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ thì Toà án ra quyết định buộc phải nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự phải nộp án phí và nộp lại biên lai cho Toà án.

Xem thêm:

Khi đó tòa án sẽ phải tiến hành hòa giải. Nếu hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng pháp luật tố tụng dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.

Nếu người xin ly hôn không rút đơn ly hôn thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải đoàn tụ. 15 ngày sau: từ việc lập biên bản, Nếu vợ/chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý định và viện kiểm sát không phản đối, tòa án sẽ đưa ra quyết định về việc dàn xếp hòa giải thành công và sau đó là phê chuẩn hòa giải đoàn tụ. Quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành có hiệu lực pháp luật ngay và các đương sự không có quyền kháng cáo; Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Câu hỏi thường gặp

Ly hôn theo yêu cầu của một bên là gì?

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Thì khi đó được gọi là ly hôn theo yêu cầu 1 bên hay còn gọi là ly hôn đơn phương.

Đơn ly hôn phải nộp cơ quan nào?

Đơn ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nơi mà bị đơn cư trú trong trường hợp không thuận tình ly hôn và khi có tranh chấp xảy ra. Hoặc đối với trường hợp thuận tình ly hôn nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì đơn ly hôn sẽ được nọp tại Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn theo như quy định đã được nêu ra.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời