Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu như thế nào?

Hiện nay với sự hội nhập kinh tế xã hội quốc tế, lượng hàng nhập khẩu về Việt Nam ngày càng nhiều nên nước ta đã có những quy định về thuế, trình tự, thủ tục nhập khẩu hàng hóa. Khi một doanh nghiệp nhập khẩu nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp đó còn phải nộp thuế GTGT cho hàng hóa đó ngoài thuế nhập khẩu. Khoản thuế này sẽ được giảm theo tỷ lệ dựa trên số thuế đã nộp hoặc trong một số trường hợp sẽ được hoàn lại cho công ty trong kỳ. Vậy, làm thế nào để có thể hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách nhận tiền hoàn thuế, mời bạn tham khảo bài viết của Luật sư Bắc Ninh nhé!

Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là gì?

Đối với các hàng hóa nhập khẩu (NK) thì thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu là số tiền thuế tính được dựa trên tổng giá trị của lô hàng nhập khẩu, đã bao gồm: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

07 trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

Tôi đang thắc mắc không biết các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng? Mong nhận được giải đáp của anh chị. Xin cảm ơn!

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, vậy khi nào được hoàn thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:

Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp 2: Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

Trường hợp 3: Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Trường hợp 4: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

Trường hợp 5: Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

  • Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
  • Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp 6: Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp 7: Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu như thế nào?
Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu như thế nào?

Điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng, quy định.

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng…”.

Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

  • Hàng hóa nhập khẩu doanh nghiệp nộp thừa, nộp nhầm thuế.
  • Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
  • Hàng hóa nhập khẩu để gia công sản xuất hàng xuất khẩu.

Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu như thế nào năm 2023?

Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều 49 Thông tư 156/2013/TT-BTC bao gồm:

  • Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước mẫu số 01/ĐNHT (ban hành kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC)
  • Phô tô tất cả các tờ khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng, quý, kèm theo bảng kê
  • Lập bảng kê tất cả các hoá đơn lớn hơn 20 triệu thanh toán qua ngân hàng

Quy trình hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

Đối với hồ sơ giấy

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ giấy như sau:

  • Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
  • Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT hoặc Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục theo mẫu số 03/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.

Đối với hồ sơ điện tử:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử như sau:

  • Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
  • Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của người nộp thuế được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (sau đây gọi là cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế) trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Tranh chấp thừa kế nhà. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau là bao lâu?

Đối với trường hợp này, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 2a Điều 13 Thông tư 99/2016/TT-BTC.
Trong thời hạn chậm nhất không quá 40 ngày từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế phải ban hành Quyết định hoàn thuế/ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà (Khoản 2 Điều 18 Thông tư 99/2016/TT-BTC).

Thời gian hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là bao lâu?

Nếu hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tượng và trường hợp hoàn thuế hoặc chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 99/2016/TT-BTC, cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không được hoàn thuế trong thời hạn chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ gửi cho người nộp thuế. 
Nếu hồ sơ đủ điều kiện hoàn thuế: Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư 99/2016/TT-BTC, trong thời hạn chậm nhất không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thì cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế/ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.

Chi nhánh quản lý dự án khi bàn giao lại cho doanh nghiệp có được hoàn thuế giá trị gia tăng không?

Tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời