Dịch vụ tư vấn xác nhận độc thân Bắc Ninh năm 2023

Thủ tục làm xác nhận tình trạng độc thân là một trong các loại thủ tục hành chính và nó cũng khá phổ biến ở nước ta hiện nay. Giấy xác nhận độc thân (còn có tên gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) đây là văn bản nhằm xác định tình trạng độc thân của một công dân để họ làm các thủ tục như đăng ký kết hôn, mua bán đất đai… Trong các mối quan hệ giao dịch dân sự, giấy xác nhận độc thân cũng được xem như là một căn cứ nhằm dựa vào nó để xác định vấn đề liên quan đến tài sản chung và tài sản riêng của người vợ, chồng, vấn đề thừa kế,… Nhưng có một lưu ý nhỏ rằng, loại giấy tờ này cực kì quan trọng, và được sử dụng trong rất nhiều trường hợp ở cuộc sống thường ngày. Nhiều người có thắc mắc đây là loại giấy tờ gì và làm cách nào để xin cơ quan có thẩm quyền cấp nó cho mình. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Xác nhận độc thân Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhân gia đình 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP

Định nghĩa xác nhận tình trạng độc thân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể hiểu là loại giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình: độc thân, kết hôn, ly hôn,… Ngoài mục đích dùng để kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được dùng để tiến hành các giao dịch cần thiết: chuyển nhượng quyền sử dụng đất để chứng tỏ tài sản riêng, thế chấp vay vốn ngân hàng,… để thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nước, việc xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là rất cần thiết.

Giá trị pháp lý của giấy xác nhận tình trạng độc thân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015 NĐ-CP được quy định như sau:

“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”

Quy trình thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận độc thân tại Bắc Ninh

Dịch vụ tư vấn xác nhận độc thân Bắc Ninh
Dịch vụ tư vấn xác nhận độc thân Bắc Ninh

Hồ sơ xin giấy xác nhận độc thân tại Bắc Ninh

Tờ khai Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu số 19 phụ lục 5 đính kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP);

Trường hợp đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn;

Trường hợp vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có)

Mẫu tờ khai xác nhận độc thân

Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân tại Bắc Ninh

Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo thủ tục sau:

“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy xác nhận độc thân

Hồ sơ xin giấy xác nhận bao gồm những tài liệu sau:

+ Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Giấy tờ tùy thân của người được cấp giấy nộp kèm theo

+ Người đã ly hôn hoặc vợ chồng đã mất thì cần phải có giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, giấy báo tử…

+ Người đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài thì cần có bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Lưu ý: Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm những nội dung cơ bản như sau:

+ Tên cơ quan nơi tiếp nhận tờ khai;

+ Họ và tên, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người yêu cầu cấp giấy;

+ Họ và tên, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người được cấp giấy;

+ Quan hệ với giữa người yêu cầu và người được cấp giấy;

+ Giấy tờ tùy thân của người được cấp giấy nộp kèm theo;

+ Tình trạng hôn nhân của người được cấp giấy;

+ Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận độc thân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Theo Điều 21 Nghị định số 123/2015, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin giấy xác nhận tình trạng độc thân là:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân có hộ khẩu thường trú.

+ Công dân không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú theo quy định của pháp luật cư trú thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú sẽ có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân.

Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận độc thân cho công dân

Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tình trạng độc thân của người có yêu cầu và cấp giấy xác nhận cho người đó.

Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy xác nhận cho người có yêu cầu, nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại.

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân là thủ tục có mất phí, lệ phí cấp sẽ do cấp tỉnh của địa phương đó quy định dựa theo tình hình, điều kiện của địa phương. Tuy nhiên các đối tượng là người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật sẽ được miễn giảm phí cấp giấy xác nhận độc thân theo quy định của pháp luật.

Bên canh đó, pháp luật hộ tịch hiện nay cho phép việc ủy quyền xin cấp giấy xác nhận độc thân, vì thế công dân có thể ủy quyền để một người khác thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân.

Thời gian giấy xác nhận độc thân có giá trị

Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nêu rõ:

“Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.”

Theo đó, Giấy này sẽ có giá trị sử dụng:

– Đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân; hoặc

– 06 tháng kể từ ngày cấp.

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân tại Bắc Ninh

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định cụ thể tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

  • Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam;
  • Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

Công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu thì hai cơ quan trên có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Lệ phí xin giấy xác nhận độc thân tại Bắc Ninh

Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí hộ tịch là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

“Điều 3. Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

3. Lệ phí hộ tịch.”

Cùng với Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí như sau:

“Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí

Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

2. Đối với các khoản lệ phí

c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.

– Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

– Miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch.”

Dịch vụ tư vấn xác nhận độc thân của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ dịch vụ tư vấn xác nhận độc thân của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ tư vấn xác nhận độc thân của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn xác nhận độc thân của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn xác nhận độc thân Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Video Luật sư Bắc Ninh giải đáp về giấy xác nhận độc thân

Video Luật sư Bắc Ninh giải đáp về giấy xác nhận độc thân

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xác nhận độc thân Bắc Ninh” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là bồi thường thu hồi đất, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, trích lục quyết định ly hôn, nguyên tắc chia di sản thừa kế theo pháp luật Giấy phép sàn thương mại điện tử … Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Mất giấy xác nhận tình trạng độc thân có xin lại được không?

Người có yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã bị mất liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú (hoặc tạm trú) để được hướng dẫn viết giấy cam kết về việc mất giấy xác nhận tình trạng độc thân và làm thủ tục xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng độc thân.

Giấy xác nhận độc thân dùng trong những trường hợp nào?

Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng trong nhiều mục đích bao gồm:
– Làm thủ tục đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc để đảm bảo điều kiện kết hôn thì Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là hành vi bị cấm thực hiện bảo vệ chế độ hôn nhân gia và gia đình.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.”
Theo đó, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn.
Cần phải lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp 01 bản cho người yêu cầu, trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn
– Sử dụng trong hoạt động mua, bán chuyển nhượng đất đai:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo đó, trong trường hợp mua bán nhà đất thì cần phải có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng.
Đồng thời, khi thực hiện mua bán đất đai không bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng, hoặc trường hợp vợ hoặc chồng ủy quyền cho một người ký, do đó để xác định đất đai này có thuộc sở hữu chung hay sỡ hữu riêng thì cơ quan nhà nước sẽ có yêu cầu về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, hoặc trong trường hợp chưa có vợ chồng thì có thể yêu cầu giấy xác nhận tình trạng độc thân.
– Dùng để vay vốn ngân hàng:
Ngoài mục đích sử dụng để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân còn được sử dụng để bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng. Trong đó, phải ghi rõ mục đích sử dụng dể vay vốn, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

Làm thế nào khi cơ quan nhà nước không cấp Giấy chứng nhận độc thân?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc bạn có tổ chức đám cưới với người nước ngoài nhưng chưa đăng ký kết hôn thì quan hệ này sẽ không được công nhận là quan hệ vợ chồng trước pháp luật:
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
Do đó, nếu như chưa từng đăng ký kết hôn lần nào khác cho đến thời điểm hiện tại thì bạn vẫn được xác nhận là đang trong tình trạng độc thân và có quyền được cấp xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể là tình trạng độc thân theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức đám cưới không làm phát sinh quan hệ hôn nhân của bạn.
Vì thế, việc cơ quan có thẩm quyền nơi cư trú của người dân nếu không chịu làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn vì lí do bạn có đám cưới 1 lần trước đó là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Bạn hoàn toàn có quyền trao đổi lại với họ hoặc khiếu nại hành vi hành chính này để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời