Hết thời hạn sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi năm 2023

Đất rất cần thiết cho thế giới này. Đất được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đất ở, đất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh, đất lâm nghiệp, đất nghĩa trang. Đối với mỗi loại đất, nhà nước ban hành những quy định cụ thể về mục đích sử dụng của loại đất đó. Một trong những quy định cụ thể đó là thời hạn sử dụng đất. Không phải đất đai nào cũng thuộc về người dân mãi mãi. Thu hồi đất là việc chính quyền, vi phạm Luật Đất đai, thu hồi đất từ ​​người sử dụng đất hoặc giành quyền sử dụng đất từ ​​người được trao quyền sử dụng đất. Nhiều trường hợp chính quyền phải thu hồi đất và đền bù, nhưng cũng có trường hợp thu hồi mà không được đền bù. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Hết thời hạn sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi năm 2023” để biết thêm thông tin quy định nhé!

Các nhóm trường hợp bị thu hồi đất

Căn cứ Điều 61, 62, 64 và 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp sau đây:

Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

TTTên trường hợp cụ thể
1Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc
2Xây dựng căn cứ quân sự
3Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh
4Xây dựng ga, cảng quân sự
5Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh
6Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân
7Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí
8Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân
9Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân
10Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý

Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong các trường hợp sau:

TTTên trường hợp cụ thể
1Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm
2Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất
3Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
4Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
5Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm
6Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm
7Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành
8Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục
9Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Nhóm 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người trong các trường hợp sau:

TTTên trường hợp cụ thể
1Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất
2Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế
3Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
4Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn
5Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
6Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người

Hết thời hạn sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi năm 2023

Theo quy định tại khoản 3 Điều 210 Luật đất đai 2013 quy đinh:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.”

Như vậy, trường hợp mảnh đất trên hết hạn sử dụng ghi trên giấy CNQSDĐ mà người sử dụng đất có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 126: “1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”
 Theo đó, thời gian được gia hạn thêm quền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm, kể từ ngày hết hạn ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu hết thời hạn giao đất mà người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì nhà nước thu hồi đất theo hình thức đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn (theo khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013).

Như vậy, diện tích đất này sau tháng 12/2018 nếu hộ gia đình tiếp tục có nhu cầu sử dụng thì sẽ được gia hạn để tiếp tục sử dụng, trường hợp hộ gia đình không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì nhà nước sẽ thực hiện việc thu hồi đất.

Hết thời hạn sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi năm 2023
Hết thời hạn sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi năm 2023

Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất sau khi hết thời hạn?

Điều 16 Luật Đất đai 2013 có quy định một số trường hợp sẽ bị Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất cụ thể như sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
  • Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Ngoài ra, như đã nói ở trên, khi đất hết hạn sử dụng, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì phải gia hạn mới được tiếp tục sử dụng nhưng người sử dụng đất không tiến hành thủ tục gia hạn như quy định thì sẽ bị thu hồi đất.

Thu hồi đất hết thời hạn sử dụng mà gây thiệt hại đối với tài sản trên đất cây trồng thì được bồi thường không?

Tại Điều 90 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Theo đó, thu hồi đất hết thời hạn sử dụng mà gây thiệt hại đối với tài sản trên đất cây trồng thì Nhà nước bồi thường như sau:

  • Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
  • Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
  • Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Hết thời hạn sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn đơn phương vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Phải bồi thường chi phí đầu tư khi thu hồi đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng đất?

Theo quy định tại Điều 76 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Thu hồi đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng đất có phải bồi thường chi phí đầu tư?

Theo quy định tại Điều 76 và Khoản 1 Điều 77 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời