Bao lâu thì có căn cước công dân gắn chíp theo quy định?

Hiện nay, nhà nước đang khuyến khích công dân đi làm thẻ căn cước công dân và mức phí trong thời gian mới đầu được miễn phí. Vì vậy rất nhiều người đổ xô đi làm thẻ căn cước công dân. Một số lượng lớn người đi làm căn cước công dân sẽ không tránh khỏi việc trả chậm thẻ hay thất lạc. Rất nhiều người không biết quy định về thời gian nhận thẻ mà quá thời hạn nhận vẫn không biết và không biết xử lý như thế nào. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Bao lâu thì có căn cước công dân gắn chíp theo quy định?” sau đây của Luật sư Bắc Ninh để nắm rõ quy định về thời gian cấp thẻ căn cước công dân.

Căn cước công dân gắn chip là gì?

Thẻ căn cước công dân gắn chip là thẻ căn cước điện tử, là thiết bị nhận diện, xác định danh tính và là chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cho phép người dùng tiếp cận nhiều dịch vụ đòi hỏi hàng loạt các giấy tờ khác nhau. Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam dùng để chứng minh danh tính của người được cấp thẻ nhằm thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Thẻ căn cước gắn chip có thêm sự thay đổi đó là thêm con chíp nằm ở mặt sau – đó là nới chưa thông tin cụ thể của mỗi công dân. Và ngoài ra, the căn cước công dân gắn chip còn có thêm mã QR ở mặt trước của thẻ. Bạn có thể quét thông tin trên mã QR trên thẻ căn cước công dân gắn chip bằng điện thoại để giúp bạn trong trường hợp không phải mang theo nhiều giấy tờ bên người nhưng vẫn tiến hành các thủ tục hành chính một cách nhanh gọn hơn. 

Đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân gắn chip

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định về người được cấp thẻ căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân thì công dân  Việt Nam từ đủ 14 tuổi sẽ được cấp thẻ Căn cước công dân. Cũng theo quy định tại Điều 21 thì thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi mà công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Quy định trên cho thấy ăcn cước cho thấy căn cước công dân dù có mã vạch hay gắn chip đều có thời hạn sử dụng đến khi người được cấp đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi, Nhưng nếu đã được cấp trong 02 năm trước các mốc thời gian tuổi này thì vẫn sử dụng đến mốc tuổi tiếp theo. Nếu trong trường hợp công dân đó đủ 60 tuổi tính từ thời điểm cấp thẻ thì thời hạn sử dụng thẻ của họ là đến suôt đời tức được sử dụng cho đến khi người đó mất mà không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lúc nào trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hư hỏng,… Những người đi làm thẻ Căn cước công dân gắn chip khi đủ 58 tuổi cũng được sử dụng thẻ đến khi qua đời mà không cần phải đi đổi thẻ ở mốc 60 tuổi. Và những người trên 60 tuổi đang sử dụng căn cước công dân mã vạch thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi qu đời mà không bắt buộc đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip. Ngoài ra những ai đã có chứng minh thư nhân dân hoặc đã có thẻ căn cước công dân chứa mã vạch thì sẽ được đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip khi yêu cầu hoặc khi thẻ đã cũ hay hết thời hạn sử dụng. 

Pháp luật có quy định các trường hợp đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân tại Điều 23 của Luật Căn cước công dân, cụ thể:

Ngoài việc cần làm lại căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì còn có các trường hợp khác như: Thẻ căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được; công dân muốn thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng hay công dân muốn xác định lại giới tính, quê quán; trường hợp đổi nữa khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân và khi công dân có yêu cầu muốn đổi. 

Và thẻ căn cước công dân sẽ được cấp lại khi công dân bị mất thẻ hoặc công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. 

Bao lâu thì có căn cước công dân gắn chíp theo quy định?
Bao lâu thì có căn cước công dân gắn chíp theo quy định?

Quy trình làm căn cước công dân

Độ tuổi làm căn cước công dân

Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân như sau:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
  • Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Hồ sơ làm căn cước công dân

Đối với người đổi từ CMND qua CCCD gắn chíp

Hồ sơ làm căn cước công dân gồm:

(1) CMND đã được cấp;

(2) Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong sổ hộ khẩu hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đối với người đổi từ CCCD mã vạch qua CCCD gắn chíp

(1) CCCD mã vạch đã được cấp.

(2) Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Lưu ý: Thực tế tại một số địa phương, người dân cần bước xin giấy giới thiệu đổi CMND sang CCCD của công an cấp xã, sau đó mới nộp tại công an cấp huyện và làm thủ tục tại công an cấp huyện.

Đối với người làm CCCD lần đầu

(1) Giấy khai sinh.

(2) Giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân.

Thủ tục làm Căn cước công dân

Tại Điều 10, Điều 11 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về việc tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Bước 1: Đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong CSDLQG về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân;

Hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong CSDLQG về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Bước 2: Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung;

In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;

Thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

Lưu ý:

Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).

Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.

Bao lâu thì có căn cước công dân gắn chíp theo quy định?

Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

  • Tại thành phố, thị xã: Không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi;

Không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

  • Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
  • Tại các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
  • Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Bao lâu thì có căn cước công dân gắn chíp theo quy định?” đã được Luật sư Bắc Ninh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Ghi chú kết hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Chưa nhận được căn cước công dân phải làm sao?

Một trong những lý do khiến người dân phản ứng và phàn nàn về việc chậm trả thẻ đó là việc không có thẻ CCCD ảnh hưởng khá lớn đến cuộc sống như: không có thẻ thì không thực hiện được các giao dịch mua bán cần công chứng, không có CCCD khi ra đường có thể bị phạt bất cứ lúc nào…
Đầu tiên, đối với những người chuyển từ chứng minh nhân dân, CCCD mẫu cũ qua CCCD gắn chíp mà thẻ cũ còn hạn sử dụng và chưa bị thu hồi, chưa cắt góc. Đối với trường hợp này, công dân tiếp tục sử dụng CMND/CCCD mẫu cũ để thực hiện các giao dịch và hoạt động thường ngày vì CMND/CCCD chưa bị cắt góc thì vẫn có giá trị pháp lý.
Trường hợp chứng minh nhân dân, CCCD mẫu cũ đã bị cắt góc hoặc hết hạn thì công dân buộc phải đợi trả thẻ CCCD mới, trong thời gian đó thì tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể sử dụng các giấy tờ chứng minh nhân thân khác để thay thế phù hợp như: Sử dụng hộ chiếu để thế được Chứng minh nhân dân/CCCD trong hầu hết trường hợp vì trên hộ chiếu có số Chứng minh nhân dân/CCCD cũ và ảnh hay đơn giản như sử dụng Giấy phép lái xe khi đi máy bay.

Công an chậm trả CCCD gắn chip người dân dùng giấy tờ gì thay thế?

Đối với trường hợp CMND/CCCD mẫu cũ không bị cắt góc hoặc thu hồi
Đối với trường hợp này, công dân có thể sử dụng CMND/CCCD mẫu cũ để thực hiện các giao dịch, thủ tục vì CMND/CCCD mẫu cũ chưa bị cắt góc thì vẫn có giá trị pháp lý.
Đối với trường hợp CMND/CCCD mẫu cũ bị cắt góc, thu hồi hoặc hết hạn
Theo Thông tư 40/2019/TT-BCA, khi công dân có nhu cầu nhận thẻ CCCD gắn chíp qua đường bưu điện thì thực hiện cắt góc ngay lúc làm thẻ.
Trong trường hợp này công dân có thể yêu cầu nhận thẻ CCCD gắn chíp tại trụ sở để không phải lo sợ sẽ bị chậm trả thẻ mà có thể yên tâm sử dụng CMND/CCCD mẫu cũ trong thời gian chờ trả thẻ.
Nếu như công dân vẫn có nhu cầu nhận thẻ qua đường bưu điện hoặc CMND/CCCD mẫu cũ đã hết hạn thì người dân bắt buộc phải sử dụng những giấy tờ khác để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính trong thời gian chờ cấp thẻ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles