Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý hình sự không quy định chi tiết

Hiện nay, có rất nhiều thanh niên trẻ tuổi lái xe ẩu gây ra những vụ tai nạn thảm khốc. Nguyên nhân chủ yếu gây ra nhưng điều đó là do người tham gia giao thông ý thức còn kém, ít hiểu biết về phá luật, sử dụng chất ma túy, rượu bia khi tham gia giao thông, chạy xe quá tốc độ cho phép, phóng nhanh vượt ẩu và còn nhiều lý do khác nữa. Vậy khi lái xe ô tô đâm chết người sẽ bị xử lý hình sự ra sao theo luật đã định? Hãy tham khảo “Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý hình sự không” dưới đây của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015
  • Bộ luật Dân sự 2015

Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông

Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn

Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất.

Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.

Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn

  • Bảo vệ hiện trường.
  • Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn.
  • Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
  • Bảo vệ tài sản của người bị nạn.
  • Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
  • Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu.

Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý hình sự không?

Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý hình sự không quy định chi tiết
Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý hình sự không quy định chi tiết

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Sau đây gọi là Bộ luật Hình sự mới):

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Kết cấu điều luật, khung hình phạt, mức hình phạt liên quan.

Ở Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 mới được xây dựng với kết cấu gồm 05 khung hình phạt . Trong đó khung hình phạt cơ bản thuộc khoản 1, khung hình phạt dành cho trường hợp phạm tội chưa đạt thuộc khoản 4 và khung hình phạt quy định về áp dụng biện pháp tư pháp ở khoản 5. Ở Bộ luật hình sự cũ, tình tiết định khung tăng nặng được phân thành các điểm ở khoản 2, các khoản còn lại không có điểm mà chỉ quy định điều kiện để áp dụng khung hình phạt nặng hơn. Điều 260 Bộ luật hình sự mới có 03 khung hình phạt, quy đinh các điểm (tình tiết) định khung, trong đó khoản 2 Điều 260 là có số tình tiết định khung nhiều nhất (7 điểm, từ điểm a đến điểm g), khoản 1 có 04 điểm và khoản 3 có 03 điểm. So với Điều 202 Bộ luật hình sự cũ thì số khung hình phạt của Điều 260 Bộ luật hình sự mới không thay đổi, nhưng so với Bộ luật hình sự 2015 thì số khung hình phạt ở Bộ luật hình sự mới giảm hơn 01 khung hình phạt.

Ngoài ra, điều luật mới thay đổi từ điều khiển giao thông thành từ tham gia giao thông. Đây là sự sửa đổi phù hợp với quy định của Luật giao thông đường bộ, đồng thời bao quát được các đối tượng vi phạm quy định do Luật giao thông đường bộ điều chỉnh (không chỉ có người điều khiển phương tiện).

Về mức hậu quả cấu thành tội phạm và mức hình phạt:

– Về mức hậu quả cấu thành tội phạm:

Khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự cũ (hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT – BCA – BQP – BTP – VKSNDTC – TANDTC ngày 28 tháng 8 năm 2013) quy định mức hậu quả do vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây ra bị truy cứu trách nhiệm hình sự là:

– Gây thương tích cho một người từ 31% trở lên;

– Hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới bảy mươi triệu đồng;

– Hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản với giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới bảy mươi triệu đồng;

– Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ bảy mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

So với quy định của Điều 202 của Bộ luật hình sự cũ thì Điều 260 Bộ luật hình sự mới đã thay đổi quy định về mức độ hậu quả do vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ làm cơ sở để quy kết trách nhiệm hình sự. Cụ thể là gây ra một trong các hậu quả sau đây mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

– Làm chết người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Theo đó, điều luật mới loại bỏ mức độ hậu quả gây tổn thương cơ thể của 01 người dưới 61%, loại bỏ mức độ hậu quả tổn thương cơ thể của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61% và loại bỏ mức độ thiệt hại vật chất dưới 100.000.000 đồng làm cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Đồng thời điều luật mới cũng loại bỏ quy định cộng chung mức độ thiệt hại kép về sức khỏe con người và vật chất như quy định ở điều luật cũ. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý là, khi chưa có thiệt hại xảy ra thì người vi phạm vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 của Điều 260 Bộ luật hình sự mới.

– Về hình phạt:

Điều 260 Bộ luật hình sự mới quy định hình phạt thấp nhất trong trường hợp tội phạm đã hoàn thành, hậu quả đã xảy ra là phạt tiền 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù 01 năm; hình phạt cao nhất là phạt tù đến 15 năm. nếu xem xét mức độ hậu quả do hành vi phạm tội gây ra liên quan đến tội phạm này ở góc độ có tội hay không có tội thì căn cứ vào Điều 260 Bộ luật hình sự mới, nếu xem xét để quyết định hình phạt của bị cáo (trong trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm)

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật hình sự mới thì: “Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Đối chiếu quy định này với khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự mới thì mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt này là 05 năm tù, người phạm tội nếu bị xét xử ở khung hình phạt này thì thuộc trường hợp tội phạm nghiêm trọng và lỗi do vô ý. Theo đó, nếu người phạm tội bị xét xử theo khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự mới thì có thể họ được miễn trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật hình sự mới. Đây là quy định có lợi cho người phạm tội mà chúng ta cần phải chú ý khi áp dụng pháp luật đối với những hành vi phạm tội liên quan đến tội phạm này.

Những chi phí phải bồi thường khi lai xe gây ra tai nạn

Theo quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới (ô tô, xe máy,..) được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ.

Trong đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, nếu xảy ra tai nạn không phải do lỗi của người bị thiệt hại, không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì người trực tiếp lái xe là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn.

Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người, căn cứ Điều 591 BLDS quy định về các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau:

– Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý hình sự không” Luật sư Bắc Ninh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Đăng ký khai sinh khi không kết hôn, Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, Dịch vụ ly hôn nhanh, Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip, Điều kiện giành quyền nuôi con, Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Ninh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Hành vi bỏ trốn khi gây tai nạn giao thông?

Khi xảy ra tai nạn giao thông, người gây ra tai nạn thường hoảng loạn, lo lắng, vì vậy đôi khi có những người hèn nhát lựa chọn hành vi bỏ trốn thay vì cứu giúp người bị nạn và chịu trách nhiệm với hành vi của mình, trong đó trường hợp gây tai nạn chết người rồi bỏ trốn cũng không phải là chuyện hiếm gặp. .
Tại Khoản 17 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm:
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.”
Như vậy, hành vi bỏ trốn là hành vi bị luật giao thông đường bộ nghiêm cấm. Cho dù tai nạn xảy ra có phải do lỗi của người điều khiển phương tiện hay không nhưng nếu bỏ đi mà không ở lại cứu giúp người bị nạn thì người đó cũng đã vi phạm quy định của pháp luật và chắc chắn sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.

Trách nhiệm của chủ xe khi lái xe gây tai nạn giao thông?

Trách nhiệm là điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình; hay được hiểu là sự ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình, bảo đảm làm đúng đắn, nếu sai trái thì phải chịu phần hậu quả.
Trách nhiệm của chủ phương tiện, chủ xe khi cho mượn xe gây tai nạn được hiểu là sự ràng buộc đối với hành vi cho người khác mượn xe gây ra ra tai nạn.
Chủ sở hữu xe, phương tiện khi cho người khác mượn phương tiện của mình rồi gây tai nạn giao thông có thể phải chịu các trách nhiệm sau đây:
– Trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 264 Bộ luật Hình sự 2015
– Trách nhiệm dân sự: Bồi thường thiệt hại

Trường hợp nào lái xe gây tai nạn chết người không phải ngồi tù?

Tuy nhiên vẫn còn có một số trường hợp lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
– Thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
Miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS 2015). Theo đó, miễn trách nhiệm hình sự là việc một người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (không phải chịu các hình phạt quy định trong BLHS nhưng vẫn tính là án tích) đối với tội phạm mà mình thực hiện khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại điều 29.
– Thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định tại chương IV Bộ luật Hình sự 2015.
Loại trừ trách nhiệm hình sự là việc một người không phải chịu trách nhiệm hình sự, hành vi của họ không bị xem là tội phạm và không bị xem là có án tích.
– Chưa đủ tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời