Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) được xem là một trong những loại giấy tờ rất quan trọng đối với các cá nhân hay hộ gia đình có quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nó không chỉ có ý nghĩa ghi nhận quyền sử dụng và quyền sở hữu của cá nhân hay các hộ gia đình mà còn là giấy tờ cần thiết khi chủ sử hữu đất thực hiện các quyền của mình. Chính vì vậy, trong trường hợp mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nó sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi hợp pháp của chủ sử hữu mảnh đất đó. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
  • Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT

Trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, việc cấp đổi sổ đỏ được thực hiện trong trường hợp:

“Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.”

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

24. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 76 như sau:

“c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;””

Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận

Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày.

Theo Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

“Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.”

Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023

Bước 1: Thông báo về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất.

– Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm khai báo với UBND xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất.

– UBND xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất tại trụ sở UBND xã, trừ trường hợp mất giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.

-Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng.

Bước 2: Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dung đất

Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất tại trụ sở UBND xã, người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu 10/DK

– Giấy xác nhận của UBND xã/phường về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận trong thời hạn 15 ngày (đối với cá nhân, hộ gia đình)

– Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất Giấy chứng nhận (đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư)

– Giấy xác nhận của UBND xã về việc thiên tai, hỏa hoạn (trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn).

– Đối với trường hợp người bị mất Giấy chứng nhận đã chết thì người nhận thừa kế nộp bổ sung hợp đồng, văn bản về việc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế.

Sau đó, lấy phiếu nhận và hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính  đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dung đất (trường hợp hồ sơ thiếu thì người bị mất Giấy chứng nhận nộp bổ sung hồ sơ đến khi hồ sơ đủ và hợp lệ)

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơ và thời hạn giải quyết.

– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;

– Lập hồ sơ trình chuyển Văn phòng đăng kí đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận quyền sử dung đất bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chính lý, cập nhập biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

– Trao Giấy chứng nhận quyền sử dung đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

– Thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dung đất mới

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Văn phòng đăng ký đất đai trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

Thời gian cấp đổi cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận như sau:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

40. Sửa đổi Điều 61 như sau:

“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;

c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;

d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;

đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;

e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;

g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;

h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;

i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;

k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;

l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;

n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;

o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;

p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;

q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;

r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.

3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:

a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;

b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;

c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;

d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;

đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.

4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

5. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.””

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Luật sư Bắc Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục báo mất sổ đỏ … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất có cần đo đạc lại đất không?

Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Quy định trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất vẫn cần đo đạc lại đất nếu không còn các thông tin ghi nhận về diện tích đất đã đo trước đó, hoặc do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp từ rất lâu nên bị sai lệch, mờ thông tin hoặc mất thông tin,…

Khi cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất có cần đo đạc lại đất không?

Từ căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất vẫn cần đo đạc lại đất nếu không còn các thông tin ghi nhận về diện tích đất đã đo trước đó, hoặc do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp từ rất lâu nên bị sai lệch, mờ thông tin hoặc mất thông tin,… Do đó cơ quan quản lý đất đai có quyền yêu cầu anh thực hiện việc đo đạc lại đất khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Theo quy định thì  UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp sổ đỏ.
Việc ủy quyền này được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Khi đó: Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất. Cấp sổ đỏ với trường hợp được ủy quyền theo quy định.
Ngoài ra, Khoản 23 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp sổ đỏ theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Như vậy, UBND cấp tỉnh, cấp huyện là các cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu. Ngoài ra, Văn phòng đăng ký đất đai cấp sẽ có quyền cấp sổ đỏ khi được Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền theo sự cho phép của UBND cấp tỉnh.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời