Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Bắc Ninh trọn gói năm 2022

Ly hôn đơn phương được cho là một vụ kiện tụng được xét xử và căn cứ hầu hết ở theo Bộ luật Hôn nhân và gia đình. Ly hôn đơn phương là khi một bên làm đơn ly hôn (đơn khởi kiện) ra tòa án để tòa án phán xét và giải quyết việc ly hôn cho mình. Khi người vợ hoặc chồng nộp đơn xin ly hôn ra tòa án yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương, người còn lại không đồng ý với việc ly hôn theo đơn ly hôn đơn phương đã nộp của người kia. Bên còn lại, vì một lý do, nguyên nhân nào đó vẫn muốn níu giữ và hàn gắn lại cuộc hôn nhân này. Hãy tham khảo “Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
  • Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14

Điều kiện được phép trình đơn ly hôn đơn phương

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong những trường hợp sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, nếu muốn lyy hôn đơn phương thì phải đưa ra được những bằng chứng cho thấy rằng chồng/vợ đã có nnhững hành vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng làm cho cuộc hôn nhân rơi vào tình trạng bế tắc và không thể cứu vãn, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì sẽ không được đơn phương ly.

Những giấy tờ cần thiết khi ly hôn đơn phương

Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Bắc Ninh trọn gói năm 2022
Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Bắc Ninh trọn gói năm 2022

Hồ sơ ly hôn đơn phương sẽ có những giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng;
  • Sổ hộ khẩu của vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của con;
  • Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản.
  • Bên cạnh những giấy tờ chính ở bên trên thì khi ly hôn đơn phương mà thuộc một số trường hợp đặc biệt như ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con; ly hôn đơn phương vắng mặt; ly hôn đơn phương chia tài sản; ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài,… thì hồ sơ ly hôn còn cần bổ sung giấy tờ liên quan để nộp đến Tòa

Mẫu đơn ly hôn đơn phương của dịch vụ ly hôn đơn phương tại Bắc Ninh đề ra

Hướng dẫn cách viết đơn của dịch vụ ly hôn đơn phương tại Bắc Ninh

Nội dung đơn ly hôn

Theo quy định của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 đối với phần nội dung của đơn ly hôn đơn phương, nguyên đơn có quyền ghi nhận lại toàn bộ thời gian, quá trình chung sống giữa hai vợ chồng như: Ly do xin ly hôn? (Do ngoại tình/cờ bạc/bạo hành gia đình, hay lý do nào khác….), mâu thuẫn phát sinh do đâu ? đã ly thân hay chưa ? hoặc thời gian không sống chung là từ bao giờ đến bao giờ, quyết định ly hôn từ khi nào ….)

Phần con chung

Nếu hai vợ chồng đã có con thì bắt buộc phải ghi thông tin của những đứa trẻ trong đơn (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con ….

Nếu chưa có con chung ghi chưa có.

Nếu không thỏa thuận được việc nuôi con ghi trong đơn: Hai bên không thỏa thuận được quyền nuôi con, đề nghị Tòa án căn cứ theo các quy định pháp lý hiện hành và phân chia quyền nuôi con và cấp dưỡng theo đúng quy định của pháp luật.

Phần tài sản chung

Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia …

Nếu không có tài sản chung ghi không có, hoặc gi tài sản chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia.

Phần nợ chung

Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có, hoặc ghi nợ chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia.

Thời gian Tòa án giải quyết ly hôn sau khi đã nộp đơn

Không giống như thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn có xu hướng kéo dài về mặt thời gian hơn. Ly hôn đơn phương, thông thường sẽ làm phát sinh nhiều thủ tục phức tạp hơn. Trong các trường hợp này, có thể có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết đơn phương ly hôn và không cần sự đồng ý của vợ/chồng hay phải buộc làm theo các yêu cầu của họ. Chính bởi nhiều thủ tục, nhiều giai đoạn nên thời gian giải quyết ly hôn đơn phương kéo dài khá lâu.

Tương tự như hình thức thuận tình ly hôn, nếu qua 7 ngày không thể hòa giải, vụ án sẽ chính thức được đưa ra xét xử. Hai bên đều nhận được giấy triệu tập về phiên tòa sơ thẩm của Tòa án bao gồm thời gian, địa điểm và không được vắng mặt. Nếu vắng mặt sẽ được tiếp tục xử lý theo điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thời gian chuẩn bị quá trình xét xử là từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày Tòa án chấp nhận thụ lý. Thời gian mở phiên tòa xét xử từ 1 đến 2 tháng tính kể từ ngày có quyết định đưa án ra xét xử.

“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”

  • Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Sau khi nhận được đơn từ bên nguyên đơn, Tòa án sẽ xem xét có thụ lý đơn hay không sau 5 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ và được thông qua thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án đưa ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”

“Điều 195. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

  • Hòa giải: Theo quy định tại Điều 54 trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục được yêu cầu trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành công thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về quan điểm thì Tòa án sẽ đưa ra quyết định công nhận hòa giải thành công và quyết định này có hiệu lực ngay tại thời điểm đó, không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành công thì Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra phán quyết đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

“Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

  • Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi đưa ra phán quyết xét xử vụ án, các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về địa điểm và thời gian phiên Tòa sơ thẩm mở. Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Tuy vậy, pháp luật đã khống chế thời gian tối đa để giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương là 04 tháng kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ ly hôn đơn phương và đóng án phí dân sự sơ thẩm. Vụ việc có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Mức án phí và lệ phí phải nộp khi Tòa giải quyết ly hôn đơn phương

Án phí, lệ phí là khoản tiền phải nộp khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân gia đình hoặc yêu cầu về hôn nhân và gia đình. Theo Điều 24 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14:

“Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự

1. Các loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm:

a) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;

b) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;

c) Án phí dân sự phúc thẩm.

2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

3. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.”

Án phí trong vụ án dân sự

Gồm các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Trong đó:

  • Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể;
  • Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng số tiền cụ thể.
  • Án phí dân sự phúc thẩm.

Lệ phí Tòa án

Lệ phí giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
  • Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình…

Hiện nay đối với mức án phí của lyhoon đơn phương là:

Án phí ly hôn

STTTên án phíMức thu
IÁn phí ly hôn sơ thẩm
1Ly hôn không có giá ngạch300.000 đồng
2Ly hôn có giá ngạch
2.1Từ 06 triệu đồng trở xuống300.000 đồng
2.2Từ trên 06 – 400 triệu đồng5% giá trị tài sản
2.3Từ trên 400 – 800 triệu đồng20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng
2.4Từ trên 800 – 02 tỷ đồng36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng
2.5Từ trên 02 – 04 tỷ đồng72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng
2.6Từ trên 04 tỷ đồng112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
IIÁn phí dân sự phúc thẩm300.000 đồng
IIIÁn phí khi thực hiện thủ tục rút gọn50% mức án phí nêu trên

Lệ phí ly hôn

STTTên lệ phíMức thu
1Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình300.000 đồng
2Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình300.000 đồng

Mời các bạn xem thêm bài viết

Dịch vụ ly hôn đơn phương của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ dịch vụ ly hôn đơn phương của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ đăng ký ly hôn nhanh của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn dịch vụ ly hôn đơn phương của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ đăng ký ly hôn. Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Bắc Ninh của Luật sư Bắc Ninh. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Ninh để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Liên hệ Hotline: : 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Có được ly hôn đơn phương vắng mặt không?

Bởi ly hôn không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nhưng theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu vợ hoặc chồng vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ giải quyết ly hôn trong ba trường hợp:
– Người vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
– Có người đại diện tham gia phiên tòa.
– Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Trong đó, nếu người bị ly hôn vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ hoãn nhưng nếu vắng mặt đến lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt. Nếu người yêu cầu ly hôn vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu này.

Quyền nuôi con sau ly hôn thuộc về ai?

Khi ly hôn, nếu hai bên thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó. Nếu trường hợp không tự thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Về mặt nguyên tắc, con dưới 36 tháng do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương ở đâu?

Theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Trường hợp có đương sự; hoặc tài sản ở nước ngoài; hoặc cần phải ủy thác tư pháp ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn; hoặc trường hợp vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau thì có thể lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc.
Như vậy, trường hợp ly hôn đơn phương thì Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc nếu vợ chồng thỏa thuận được thì Tòa án cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Đối với vụ án ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài thì không thuộc của Tòa án cấp huyện mà thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh; trừ trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thuộc của Tòa án cấp huyện.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời