Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Bắc Ninh nhanh, trọn gói

Khi phát sinh những trục trặc, cãi vã trong một cuộc hôn nhân ngày càng lớn dần và không thể giải quyết được, những cặp vợ chồng thường sẽ đi đến quyết định ly hôn coi như đó là một sự giải thoát cho những căng thẳng trong cuộc sống mà họ không thể cứu vãn được. Khi hai vợ chồng ở gần nhau muốn giải quyết vấn đề về thủ tục ly hôn thì quá là dễ dàng. Nhưng hiên nay, do tính chất công việc, học tập hay còn nhiều nguyên nhân khác khiến người vợ buộc phải ra nước ngoài khi chưa hoàn tất những thủ tục còn dang dở thì phải giải quyết như thế nào? Hãy tham khảo “Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
  • Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP
  • Bộ luật dân sự 2015

Pháp luật áp dụng đối với thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ tại Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định như sau:

“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại các Điều 35, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”

Như vậy có thể thấy, thẩm quyền quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp người vợ đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

Thủ tục ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài

Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Bắc Ninh nhanh chóng trọn gói 2022
Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Bắc Ninh nhanh chóng trọn gói 2022

Thủ tục ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Toà án Nhân dân có thẩm quyền

Hồ sơ xin ly hôn gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân; căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
  • Bản sao hộ khẩu thường trú của vợ và chồng;
  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
  • Các giấy tờ chứng minh tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở.

Bước 2 : Nhận kết quả xử lý đơn

Căn cứ theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

“Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”

Có thể hiểu điều luật trên như sau:

  • Khi đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, Tòa án có trách nhiệm cấp giấy xác nhận cho bạn, có thể trực tiếp, qua đường | bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
  • Nội trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định của pháp luật.
  • Còn khi ở trường hợp đơn khởi kiện sai thẩm quyền của Tòa án, Thẩm phán sẽ quyết định chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
  • Trường hợp đơn khởi kiện bạn nộp chưa đầy đủ, Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Sau khi sửa đổi bổ sung theo đúng quy định, Thẩm phán sẽ tiến hành thụ lý vụ án.
  • Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán nêu trên sẽ được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho bạn (người khởi kiện) qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3 : Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự, sau đó nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án

Căn cứ tại Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được quy định như sau:

“Điều 195. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

Từ điều luật trên có thể thấy:

  • Nếu như không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tạm ứng án phí, bạn sẽ nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Bạn cần đem biên lai này nộp cho Tòa án để Tòa án có căn cứ thụ lý vụ án của bạn.
  • Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Thủ tục thuận tình ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài

Điều kiện thuận tình ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nêu ra như sau:

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Như vậy từ điều luật trên nếu cả hai vợ chồng đều mong muốn ly hôn, cùng ký vào đơn ly hôn và thỏa thuận được ổn thỏa về những vấn đề con cái cũng như đảm bảo quyền lợi cho con cái, thỏa thuận được vấn đề tài sản khi ly hôn thì có thể tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn. Điều kiện để Tòa án công nhận ly hôn đồng thuận là sự tự nguyện thực sự giữa hai vợ chồng khi cùng nhau giải quyết ổn thỏa về tài sản chung và con cái cùng với đó là cuộc hôn nhân không thể cứu vãn.

Vì vậy, Tòa án sẽ xem xét cho thuận tình ly hôn nếu có đủ cả 3 yếu tố sau:

  • Vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và ký vào đơn ly hôn.
  • Đã thỏa thuận được người nuôi con và mức cấp dưỡng cho con, sự thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền lợi cho các bên và cho con.
  • Đã thỏa thuận được vấn đề phân chia tài sản tài sản, hoặc chưa thỏa thuận được nhưng không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản. Trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận được vấn đề tài sản và có mong muốn Tòa án công nhận thì có thể viết vào đơn để đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận này.

Nếu đã đáp ứng được đầy đủ cả ba yếu tố trên đây thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho bạn dù là khi người chồng đang ở nước ngoài.

Thủ tục thuận tình ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài

Thủ tục này được tiến hành theo những bước sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh nơi cư trú của vợ hoặc chồng, nơi làm việc của vợ tại Việt Nam;
  • Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự
  • Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
  • Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trong trường hợp không về được, chồng bạn có thể làm đơn đề nghị xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được quy định một cách chi tiết như sau:

“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”

Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình khi vợ đang ở nước ngoài

Phân chia tài sản trong ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài

Khi ly hôn khi có chồng đang ở nước ngoài thì việc phân chia tài sản trong ly hôn có thể rơi vào một trong hai trường hợp sau:

  • Hai vợ chồng thống nhất và tự thoả thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Khi xét duyệt hồ sơ, Toà án sẽ ghi nhận sự thoả thuận của vợ chồng vào quyết định ly hôn. Như vậy việc phân chia, hoặc đề nghị tự phân chia sẽ được thực hiện theo nhu cầu của cả hai.
  • Hai vợ chồng không thống nhất được và đề nghị toà án giải quyết.

Trường hợp hai vợ chồng không thoả thuận được với nhau, lúc này vụ việc ly hôn sẽ giải quyết theo thủ tục đơn phương ly hôn. Việc phân chia tài sản sẽ được Toà án định đoạt trên cơ sở chứng cứ chứng minh của hai bên và theo quy định của pháp luật.

Việc phân chia tài sản chung được định đoạt và xem xét dựa trên các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và vợ, tình trạng sức khoẻ, khả năng lao động của mỗi người
  • Công sức đóng góp của vợ và chồng đối với khối tài sản chung
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên trong sản xuất, kinh doanh…
  • Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng

Đặc biệt, khi phân chia tài sản chung, Toà án phải xem xét đến quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi mình.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ “Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Bắc Ninh” của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ đăng ký ly hôn nhanh của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn “Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Bắc Ninh” của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ đăng ký ly hôn. Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Bắc Ninh của Luật sư Bắc Ninh. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, soạn thảo hợp đồng lao động, Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất, hợp đồng mua bán xe, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Ninh để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Liên hệ Hotline: : 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Giành quyền nuôi con khi ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài được giải quyết như thế nào?

Quyền nuôi con đươc xem xét căn cứ trên việc bảo vệ quyền, lợi ích và sự phát triển tốt nhất cho người con. Ngoài việc căn cứ vào độ tuổi của con như sau:
– Dưới 03 tuổi (36 tháng tuổi): Theo pháp luật Việt Nam người mẹ sẽ được quyền ưu tiên nuôi;
– Trên 07 tuổi: Toà án sẽ phải lấy ý kiến của các con, quan điểm của các con sẽ đóng góp lớn tới việc giành quyền nuôi con;
Bên cạnh căn cứ vào độ tuôi như nêu trên, Toà án còn căn cứ vào các yếu tố bao gồm:
– Điều kiện về kinh tế;
– Thời gian chăm sóc con cái;
– Cấp dưỡng cho con;
– Các điều kiện và yếu tố khác.
Các yếu tố sau cũng có tác động đến quá trình giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn:
– Ai dùng bạo lực gia đình;
– Thời gian chăm sóc con cái;
– Ai có lỗi dẫn đến ly hôn;
– Nguyện vọng của con muốn chung sống với ai sau khi ly hôn,…
Như vậy, để giành quyền nuôi con nngười chồng cần chuẩn bị bằng chứng chứng minh khả năng nuôi dưỡng và chăm sóc con . Đồng thời, chứng minh cả việc người vợ đó có những bất lợi, hạn chế khi nuôi con.

Lệ phí thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài theo quy định là bao nhiêu?

Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài là 300.000 đồng. Mức phí này sẽ được nộp sau khi bạn nộp hồ sơ,  sẽ được Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Cục thi hành án dân sự.
Sau khi nộp tiền tạm ứng lệ phí thì vụ việc của bạn sẽ được tòa án thụ lý để giải quyết theo thủ tục chung.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời