Trình tự thủ tục khước từ tài sản chung của vợ chồng năm 2023

Hiện nay, sau khi làm xong thủ tục ly hôn hoặc khi cả hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn sẽ phải thỏa thuận với nhau về vấn đề tài sản, người chồng hoặc người vợ đồng ý để lại số tài sản mà hai vợ chồng tich góp được thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của mình cho người còn lại. Vấn đề này được quy định trong pháp luật là việc khước từ tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Vấn đề khước từ tài sản thông thường là việc từ chối di sản thừa kế hoặc cũng có trường hợp thỏa thuận để xác lập chế độ tài sản giữa vợ chồng mà trong đó một bên họ không nhận tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục khước từ tài sản” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Luật công chứng năm 2014

Khái niệm khước từ tài sản

Khước từ tài sản được hiểu là văn bản sử dụng trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt là thừa kế, hôn nhân và gia đình có nghĩa là một người từ chối tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó. 

– Trường hợp khước từ tài sản là di sản thừa kế thì việc khước từ tài sản chính là từ chối nhận di sản thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản như sau: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

– Trường hợp khước từ tài sản là tài sản chung của vợ và chồng. Khước từ tài sản trong trường hợp này được hiểu là văn bản thỏa thuận của hai vợ, chồng về chế độ tài sản chung của họ, nội dung văn bản ghi rõ ràng các thỏa thuận về tài sản và tài sản có thể là tài sản riêng của người vợ, người chồng, người còn lại không quyền đối với tài sản đó hoặc tài sản chung của hai vợ chồng. 

Do đó, từ những phân tích nêu trên có thể hiểu khước từ tài sản chính là việc ghi nhận bằng văn bản với nội dung không nhận hoặc từ chối tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình. Hay nói cách khác, việc khước từ tài sản thông thường là việc từ chối di sản thừa kế hoặc trường hợp thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng mà trong đó một bên vợ hoặc chồng không nhận tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình.

Hồ sơ khước từ tài sản chung vợ chồng

Cần lưu ý thông tin tài sản phải được nêu đầy đủ và chi tiết. Tránh dùng những từ ngữ miêu tả mang tính chung chung không rõ ràng. Hoặc những nội dung miêu tả không xác định được tài sản cụ thể. Điều này có thể dẫn tới thỏa thuận không thể thực hiện sau khi từ chối.

Những giấy tờ tài liệu liên quan đến tài sản:

Những giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản; chứng minh tài sản thuộc sở hữu chung vợ/chồng. Những giấy tờ này có thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ đăng ký xe; giấy tờ mua bán tài sản;… Khi vợ/chồng khước từ tài sản nào đó thì phải chứng minh tài sản đó thuộc quyền sử dụng, sở hữu riêng của mình trong khối tài sản chung vợ chồng.

Nếu không thể chứng minh được điều đó thì việc khước từ cũng có thể không thực hiện được. Bởi vợ/chồng đương nhiên không thể khước từ một tài sản không thuộc quyền sử dụng, sở hữu của mình.

Giấy tờ tùy thân của vợ, chồng: vợ, chồng khi thực hiện từ chối nhận tài sản chung vợ chồng cần chuẩn bị kèm theo một số bản sao công chứng chứng thực giấy tờ cá nhân của mình. Những giấy tờ này gồm chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Sổ hộ khẩu; Giấy đăng ký kết hôn.

Mẫu giấy khước từ tài sản

Thủ tục khước từ tài sản chung

Trình tự thủ tục khước từ tài sản chung của vợ chồng năm 2023
Trình tự thủ tục khước từ tài sản chung của vợ chồng năm 2023

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Quý bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau: 

(1) Văn bản thỏa thuận khước từ tài sản chung của hai bên vợ, chồng;

(2) Giấy tờ tùy thân của hai bên vợ, chồng: Căn cước công dân/chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, hộ chiếu,… 

(3) Giấy tờ liên quan, chứng minh tài sản chung vợ, chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; giấy tờ đăng ký xe; hợp đồng chuyển nhượng tài sản;… 

Lưu ý: 

– Khi một bên vợ, chồng khước từ tài sản thì có trách nhiệm phải chứng minh tài sản đó thuộc quyền sử dụng, sở hữu của mình trong khối tài sản chung của hai vợ chồng.

Bước 2: Tiến hành công chứng, chứng thực hồ sơ

– Quý bạn đọc, cần tiến hành ra Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi quý bạn đọc đang cư trú tiến thành thủ tục công chứng, chứng thực hồ sơ. Hai bên vợ, chồng tiến hành điền thông tin vào phiếu, giấy tờ theo yêu cầu Công chứng viên hoặc cán bộ tư pháp tại xã. 

Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ hợp lệ công chứng viên tiếp hành ghi vào sổ công chứng. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, công chứng viên hướng dẫn các bên bổ sung hồ sơ. 

– Tiếp theo, công chứng viên tiến hành hướng dẫn hai bên vợ, chồng ký vào văn bản thỏa thuận về việc khước từ tài sản và kiểm tra thông tin trong hồ sơ. Công chứng viên tiến hành ghi lời chứng, ký và đóng dấu theo đúng quy định pháp luật. 

– Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Công chứng năm 2014, thời hạn công chứng được thực hiện theo thời hạn sau: 

+ Kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng được xác định là thời hạn công chứng. Thời gian giám định, xác minh nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, dịch giấy tờ, văn bản khai nhận di sản, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.

+ Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc. Tuy nhiên, đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 10 ngày làm việc.

Bước 3: Tiến hành thủ tục sang tên 

Hiện nay, pháp luật quy định đối với những tài sản yêu cầu phải thực hiện đăng ký thì quý bạn đọc cần tiến hành thêm thủ tục sang tên. Đặc biệt đối với những tài sản có giá trị như đất đai thì tốt nhất cần phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định pháp luật Đất đai. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Các trường hợp đăng ký biến động như sau dưới đây thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

– Chuyển quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

– Chia tách quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

– Thay đổi, xác lập hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. 

– Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;

Chi phí làm đơn khước từ tài sản

Căn cứ quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC, chi phí công chứng văn bản từ chối nhận di sản có thể phát sinh bao gồm:

Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ

Không phải trường hợp nào khi thực hiện thủ tục khước từ tài sản, vợ/chồng cũng đều có đầy đủ hồ sơ. Có trường hợp giấy tờ gốc bị mất thì các bên lại phải mất thêm chi phí để đi thu thập giấy tờ đã mất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vợ/chồng không nắm bắt được ngay từ đầu các tài liệu cần chuẩn bị. Cũng như cách thức thu thập thì việc này sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian và công sức đi lại.

Chi phí soạn thảo, làm đơn khước từ tài sản

Đơn chối tài sản chung vợ chồng để được công chứng viên chấp nhận thì cần đảm bảo đúng về nội dung và hình thức. Trường hợp mẫu đơn không đúng với quy định của pháp luật thì công chứng viên sẽ trả lại hồ sơ. Vợ/chồng khi thực hiện thủ tục có thể không nắm bắt được kết cấu hoàn chỉnh của đơn từ chối. Hoặc để tránh làm mất thời gian và công sức đi lại của các bên. Vợ/chồng có thể tìm đến dịch vụ soạn thảo của văn phòng luật sư. Chi phí thuê luật sư trong trường hợp này sẽ tùy từng chính sách của Công ty; Văn phòng Luật và tùy từng yêu cầu cụ thể của khách hàng mà chi phí có thể cao hay thấp.

Chi phí sử dụng Dịch vụ công chứng

Phí công chứng ở đây là bao gồm cả công chứng chứng thực hồ sơ, giấy tờ và công chứng văn bản từ chối tài sản. Chi phí này sẽ tùy chính sách, quy chế hoạt động khác nhau của Văn phòng công chứng, Phòng công chứng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục khước từ tài sản”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Bắc Ninh với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đổi tên mẹ trong giấy khai sinh…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thời gian thực hiện thủ tục công chứng từ chối tài sản trong vòng bao lâu?

Thời hạn công chứng được thực hiện không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nội dung phức tạp, cần phải xác minh, điều chỉnh thì có thể kéo dài thời hạn công chứng nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Cần phải có điều kiện gì để thực hiện thủ tục công chứng từ chối tài sản?

Khi nhận được thừa kế di sản, người được nhận thừa kế có quyền từ chối. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp đều có thể từ chối tài sản và thực hiện công chứng văn bản từ chối nhận tài sản. Người yêu cầu công chứng từ chối tài sản phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Việc từ chối không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác như: nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ cấp dưỡng… (Các trường hợp này không được phép từ chối di sản);
Thời hạn từ chối di sản là 06 tháng kể từ ngày mở thừa kế;
Trường hợp pháp luật quy định việc công chứng phải có người làm chứng thì phải có người làm chứng theo đúng quy định;
Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký và không điểm chỉ được thì phải có người làm chứng tham gia vào việc công chứng đúng theo luật định.

Khước từ tài sản có cần phải ra công chứng không?

Khước từ tài sản có cần phải ra công chứng không?
Trong phạm vi bài viết sẽ trình bày về hai trường hợp nêu trên: Từ chối di sản thừa kế và thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng. Cụ thể:
Từ chối di sản thừa kế: Khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Theo đó, quy định này không bắt buộc việc khước từ di sản thừa kế phải được công chứng hoặc chứng thực mà chỉ cần lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để những người này biết là được.
Thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng: Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình, văn bản về việc thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực. Do đó, việc khước từ tài sản trong trường hợp này phải được công chứng hoặc chứng thục và được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Do đó, có thể thấy, tuỳ vào từng trường hợp khước từ tài sản mà bắt buộc văn bản khước từ phải được công chứng hoặc chứng thực không. Đồng nghĩa, không phải bất kỳ văn bản khước từ tài sản nào cũng phải công chứng hoặc chứng thực.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời