Hồ sơ làm giấy khai sinh theo quy định 2023

Đa số với những trường hợp thực hiện đăng ký khai sinh lần đầu, các ông bố bà mẹ thường rất lúng túng trong việc chuẩn bị hồ sơ. Thủ tục làm giấy khai sinh như thế nào là câu hỏi mà chúng tôi hay nhận được khi các ông bố, bà mẹ sinh con lần đầu muốn đi khai sinh cho con. Đăng ký khai sinh cho con sau khi sinh là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng cần phải thực hiện đầu tiên khi trẻ ra đời. Vậy hồ sơ cần khai sinh cho con cần phải chuẩn bị gồm những gì? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Hồ sơ làm giấy khai sinh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

Theo Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch, Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như sau:

“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

Quy trình thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh

Hồ sơ làm giấy khai sinh

Hồ sơ làm giấy khai sinh theo quy định 2023
Hồ sơ làm giấy khai sinh theo quy định 2023

Giấy tờ phải xuất trình khi làm giấy khai sinh 

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2, Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2015 quy định như sau:

“Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”

“Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.”

– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;

– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Sổ tạm trú.

– Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Giấy tờ phải nộp khi làm giấy khai sinh

– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu (theo Mẫu số 1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP)

– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.

– Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

Trình tự, thủ tục làm Giấy khai sinh

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ hoặc cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:

1- Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân;

2- Sổ Hộ khẩu (hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Sổ đăng ký tạm trú);

3- Giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn);

4- Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh hoặc;

Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (trường hợp trẻ em bị bỏ rơi) hoặc;

Văn bản chứng minh việc mang thai hộ (trường hợp trẻ em sinh ra do mang thai hộ).

5- Điền và nộp Tờ khai đăng ký khai sinh.

Bước 2: Xuất trình và nộp các giấy tờ trên tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân Việt Nam cư trú trong nước) hoặc UBND cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trường hợp trẻ em sinh ra có yếu tố nước ngoài)

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh

Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Giấy khai sinh chỉ được cấp 01 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

– Thời hạn giải quyết cấp Giấy khai sinh: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, trường hợp cần xác minh thì không được kéo dài quá 05 ngày làm việc.

Lưu ý:

Đăng ký khai sinh đúng thời hạn (60 ngày) không mất lệ phí;

Đăng ký khai sinh không đúng hạn: Mức thu lệ phí theo điều kiện của địa phương (điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC).

Thẩm quyền làm giấy khai sinh

– Căn cứ theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 Người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ.

“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại Điều 19 của Luật Luật Cư trú 2020.

“Điều 11. Lệ phí hộ tịch

1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.

Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”

“Điều 19. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.”

– Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ.

“Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;

b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;

c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.”

Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.

+ Trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.

– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú (điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

– Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì làm Giấy khai sinh tại Cơ quan đại diện (khoản 3 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP).

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Hồ sơ làm giấy khai sinh” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Luật sư Bắc Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký khai sinh muộn có bị phạt?

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con (khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014).
Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Nếu đăng ký khai sinh không đúng hạn, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ bị phạt cảnh cáo theo khoản 1 Điều 27 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP.

Có thể tiến hành thủ tục làm giấy khai sinh trực tuyến không?

Hiện tại, có 2 cổng thông tin đăng ký khai sinh trực tuyến chính là hotichtructuyen.moj.gov.vn hoặc dichvucong.gov.vn cho tất cả các tỉnh thành. 
Cổng Dịch vụ công Quốc gia (CDVCQG) do Văn phòng Chính phủ là cơ quan chủ quản.
Hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến thuộc Bộ Tư pháp.
Ngoài ra, một số tỉnh thành lớn đã có cổng dịch vụ công riêng, bạn có thể truy cập trực tiếp để thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh:
Hà Nội: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/
Hồ Chí Minh: https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn/
Đà Nẵng: https://dichvucong.danang.gov.vn/
Đồng Nai: https://dichvucong.dongnai.gov.vn/.
Khi tiến hành thủ tục làm giấy khai sinh trực tuyến, bạn sẽ nhận được các lợi ích:
Có thể đăng ký cấp giấy khai sinh trực tuyến tại nhà trên phương tiện thông minh (điện thoại, máy tính,..) mà không phải đến phường ngồi kê khai.
Tiết kiệm thời gian đi lại..
Rút ngắn thời gian nhập thông tin, xác minh hồ sơ cho các cán bộ.
Ngoài ra, khi người dân nộp hồ sơ đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện các thủ tục khác như nhập hộ khẩu và cấp thẻ BHYT
Góp phần đẩy mạnh hiệu quả giải quyết hồ sơ.

Cần phải lưu ý những gì đối với giấy tờ nộp, xuất trình?

– Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính.
– Nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
– Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký khai sinh, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận không được yêu cầu người đăng ký khai sinh nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan (cam đoan việc sinh/cam đoan quan hệ cha mẹ con) về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật nếu cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có quyền từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời