Dịch vụ bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh tại Bắc Ninh

Xoá tên cha trong giấy khai sinh được hiểu là việc xoá bỏ hẳn tên của cha trong giấy khai sinh của trẻ. Đây coi là một trong những trường hợp thay đổi hộ tịch của một người. Nhưng hiện nay, dựa trên những quy định mà pháp luật đã đề ra thì không xác định được trường hợp cải chính hộ tịch khi muốn xóa tên người cha khỏi giấy đăng ký khai sinh con của họ. Để xoá tên cha phải dựa vào một trong hai trường hợp mà pháp luật đã nêu ra, người yêu cầu phải thực hiện thủ tục phải thay đổi thông tin trong giấy khai sinh. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hộ tịch năm 2014
  • Luật Hôn nhân và Gia đình
  • Nghị định 123/2015 NĐ-CP

Giá trị pháp lý của giấy khai sinh

Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch cũng quy định như sau về Giấy khai sinh như sau:

“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

Theo đó có thể thấy Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân của cá nhân đó.

Mọi hồ sơ, giấy tờ cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con như: sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, bằng tốt nghiệp, sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe… đều phải thống nhất với nội dung trong Giấy khai sinh.

Giấy khai sinh có giá trị pháp lý và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.

Các trường hợp xóa tên cha trong giấy khai sinh của con

Bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh tại Bắc Ninh
Bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh tại Bắc Ninh

Tại Khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

10. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.”

Có thể hiểu xoá tên cha trong giấy khai sinh là việc bỏ hẳn tên cha trong giấy khai sinh của người con và đây cũng được xem là một trong các trường hợp thay đổi hộ tịch của một người. Có hai trường hợp được xóa tên cha trong giấy khai sinh là khi cha mẹ nuôi thay đổi họ tên cha đẻ trong giấy khai sinh của con nuôi và quyết định có hiệu lực của Toà án. Cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Trong Khoản 2 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định chỉ được thay đổi thông tin về người cha khi người con được nhận làm con nuôi của người khác và cha mẹ nuôi đổi tên cha trong giấy khai sinh. 

“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”

Trường hợp 2: Theo Khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: khi Toà án công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc không xác định cha, mẹ con thì mới có thể thực hiện việc xóa tên cha trong giấy khai sinh. Nhưng trước đó, người yêu cầu cần phải cung cấp được chứng cứ chứng minh được người cha không phải cha ruột đứa bé, như: giấy xét nghiệm ADN hoặc các văn bản của cơ quan giám định… trong và ngoài nước xác nhận quan hệ cha con. khi có đầy đủ chứng cứ, người yêu cầu phải gửi đơn tới Tòa án có thẩm quyền và được công nhận việc không phải là cha con trong bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.

“Điều 88. Xác định cha, mẹ

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Theo các quy định vừa nêu, ngoài trường hợp cha mẹ nuôi muốn thay đổi thông tin về cha đẻ trong giấy khai sinh của con và quyết định có hiệu lực của Toà án. Còn các trường hợp khác vì lý do không thích hoặc vì lý do khác mà không muốn thể hiện thông tin về người cha trong giấy khai sinh sẽ không được xóa tên người cha trong giấy khai sinh. 

Như vậy, trong trường hợp muốn xóa tên người cha trong giấy khai sinh của con bạn phải có bản án, quyết định của Toà án xác nhận người đó không phải cha đẻ của con bạn. Do đó nếu có căn cứ chứng minh người đó không phải cha đẻ bạn có quyền nộp đơn khởi kiện tới Tòa án, sau khi có kết luận của Tòa án về việc người đó không phải cha của con, gửi kết luận này tới ủy ban cấp xã để xóa thông tin về cha trong giấy khai sinh của con. Nếu không có quyết định có hiệu lực của Toà án thì dù người đó không nhận con cũng không có cách nào xóa tên họ khỏi giấy khai sinh của con bạn.

Quy định bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh

Theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể:

 “Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật”.

Bên cạnh đó, quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015 NĐ-CP về Hướng dẫn Luật Hộ tịch, cụ thể:

“ Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Trong trường hợp muốn thay đổi thông tin trên giấy khai sinh về thông tin cha đứa bé thì chỉ có thể cải chính thông tin hộ tịch khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc người yêu cầu hộ tịch.

Trường hợp muốn xóa tên cha trong giấy khai sinh thì không có quyền xóa bỏ tên cha trên giấy khai sinh nếu đó là cha ruột vì đó là quyền của người làm cha, mẹ. Không thể xóa theo mong muốn người mẹ hay những người thân của đứa trẻ. Trong trường hợp, người cha đó không phải là cha ruột nên làm đơn yêu cầu Tòa án xóa bỏ tên cha do lỗi không chính xác. Sau khi có bản án của Tòa án, bạn mang bản án này tới cán bộ Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành thủ tục cải chính.

Thủ tục đăng ký lại khai sinh cho trẻ tại Bắc Ninh

Thủ tục đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau:

“Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.”

Trình tự các bước xóa tên cha trong giấy khai sinh tại Bắc Ninh

Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, trường hợp của bạn là xóa tên cha trong giấy khai sinh thì nộp 01 bộ hồ sơ đến phòng tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi đăng ký thường trú của cá nhân.

Bước 2: Trong thời gian 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu việc yêu cầu thay đổi hộ tịch đủ điều kiện theo quy định của luật, tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và cấp trích lục cho người yêu cầu thay đổi cải chính hộ tịch.

Bước 3: Chờ và nhận kết quả.

Với trường hợp xóa tên cha trong giấy khai sinh của bạn, bạn cần có căn cứ chứng minh rằng người này không phải là cha đẻ của cháu thì mới có thể hủy bỏ tên cha; tuy nhiên trước đây đã có xét nghiệm ADN chứng minh quan hệ cha con, pháp luật Việt Nam cũng không có quy định từ bỏ quyền cha- con nên trường hợp này không bỏ tên cha trong khai sinh của con được.

Dịch vụ bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ dịch vụ bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn dịch vụ bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh tại Bắc Ninh” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Xác nhận tình trạng hôn nhân vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Bổ sung tên cha vào Giấy khai sinh như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.
Do đó, trong Giấy khai sinh nếu thiếu thông tin về cha thì hoàn toàn có thể bổ sung hộ tịch bằng cách thực hiện 02 thủ tục sau đây:
Thủ tục nhận cha, mẹ, con;
Thủ tục bổ sung tên cha vào Giấy khai sinh.

Ai có quyền đi đăng ký khai sinh cho con?

Về trách nhiệm và thủ tục đăng ký khai sinh, Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Theo đó khi con được sinh ra trong thời hạn 60 ngày, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Trường hợp cha, mẹ không thể thực hiện thì ông, bà, người thân thích, người đang nuôi dướng trẻ có quyền đi khai sinh cho trẻ.

Làm lại Giấy khai sinh trong trường hợp nào?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có quy định về việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh mà khi mất tùy vào trường hợp, người bị mất, làm hỏng Giấy khai sinh có thể xin cấp lại bản sao trích lục hộ tịch hoặc đăng ký lại khai sinh.
Nếu bạn rơi vào trường hợp đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016 và Sổ hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất hoặc không còn lưu trữ thông tin thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký lại khai sinh.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời