Quy định về thời hạn của hợp đồng ủy quyền

Uỷ quyền là một thỏa thuận giữa các bên. Cụ thể, người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các hành vi nhân danh người được ủy quyền. Hiệu trưởng chỉ phải trả lệ phí nếu điều này được đồng ý hoặc yêu cầu của pháp luật. Nội dung chính của thỏa thuận uỷ quyền là phạm vi , thời hạn và thù lao. Đặc biệt, thời hạn của chứng thư tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Khi giao kết hợp đồng uỷ quyền hãy lưu ý đến thời hạn của hợp đồng uỷ quyền bởi vì khi hết hạn thì hợp đồng sẽ không còn giá trị pháp lý, mọi giao dịch sau đó đề sẽ bị vô hiệu. Bạn đọc hãy tham khảo bài viết “Quy định về thời hạn của hợp đồng ủy quyền” sau của Luật sư Bắc Ninh để tìm hiểu thêm nhé!

Hợp đồng ủy quyền là gì?

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hiện nay, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Trường hợp các bên không thỏa thuận với nhau về thời hạn này và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền trong hợp đồng công chứng

Căn cứ tại Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên ủy quyền như sau:

“Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền

  1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
  2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
  3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.”
    Theo Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 568. Quyền của bên ủy quyền

  1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
  2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.”

Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền

Căn cứ Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

  1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
  2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
  3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
  4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
  5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.”
    Theo Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sau đây:

“Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền

  1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
  2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.”
    Như vậy, quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền được quy định như trên.
Quy định về thời hạn của hợp đồng ủy quyền

3 trường hợp để xác định thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận, hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền (Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015).

Theo đó, có 3 trường hợp để xác định thời hạn của hợp đồng ủy quyền.

  • Thứ nhất, theo thỏa thuận cụ thể giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền;
  • Thứ hai, theo quy định cụ thể của pháp luật;
  • Thứ ba, thời hạn ủy quyền xác định rõ là 01 năm nếu không thuộc các trường hợp nêu trên.

Như vậy, bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể tự do lựa chọn một khoảng thời gian phù hợp để làm thời hạn ủy quyền.

Quy định về thời hạn của hợp đồng ủy quyền

Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”
Đối chiếu quy định trên, trường hợp bạn thắc mắc thời hạn của hợp đồng ủy quyền, trước hết thời hạn hợp đồng ủy quyền sẽ do các bên tự thỏa thuận.

Thường là thời gian được ấn định cụ thể hoặc tới khi hoàn thành công việc đã ủy quyền.

Trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng ủy quyền là 01 năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Lưu ý khi thỏa thuận thời hạn ủy quyền

Không ít vụ án liên quan đến thời hạn ủy quyền đặc biệt là trong các vụ tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng. Theo thực tiễn xét xử, tòa án duy trì quan điểm phải xác định rõ mốc thời gian kết thúc hiệu lực của văn bản ủy quyền.

Do vậy, khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.

Bên cạnh đó, ngoài việc thỏa thuận thời hạn kết thúc ủy quyền, hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:

  • Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
  • Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
  • Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
  • Người đại diện không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
  • Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Tải xuống hợp đồng uỷ quyền

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Luật sư Bắc Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về thời hạn của hợp đồng ủy quyền”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Trích lục hồ sơ địa chính. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Đối tượng của hợp đồng ủy quyền là ai?

Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lí, liên quan đến quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc lợi ích của người đã ủy quyền.
Vì vậy, đối tượng của ủy quyền là những hành vi pháp lí, những hành vi này không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch và các hành vi khác với mục đích đạt được những hậu quả pháp lí nhất định ( ủy quyền quản lí tài sản)

Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, trong những trường hợp sau sẽ được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền:
Bên ủy quyền:
Trường hợp ủy quyền có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, với điều kiện phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện, đồng thời phải bồi thường thiệt hại;
Trường hợp ủy quyền không có thù lao: Có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, với điều kiện phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Bên được ủy quyền:
Trường hợp ủy quyền có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, tuy nhiên, nếu có thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền;
Trường hợp ủy quyền không có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles