Sổ hộ khẩu công chứng có thời hạn bao lâu theo quy định chi tiết

Sổ hộ khẩu là một cuốn sổ nhỏ có màu đỏ, đây là hình thức quản lý nhân khẩu của nhà nước; được cấp cho những hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú. Sổ hộ khẩu là căn cứ xác định địa chỉ đăng ký thường trú của những công dân. Đồng thời có thể thấy sổ hộ khẩu là giấy tờ không thể thiếu trong những giao dịch, thủ tục hành chính. Hãy tham khảo “Sổ hộ khẩu công chứng có thời hạn bao lâu” dưới đây của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Công chứng 2014
  • Nghị định 23/2015/NĐ-CP

Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính

Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính được tiến hành thực hiện như sau:

Thứ nhất: Yêu cầu xuất trình bản chính giấy tờ làm cơ sở chứng thực 

Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.

Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.

Thứ hai: Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.

Thứ ba: Tiến hành chứng thực 

Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thực hiện chứng thực như sau:

“Điều 22. Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao

1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.”

– Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;

– Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.

Sổ hộ khẩu công chứng có thời hạn bao lâu?

Sổ hộ khẩu công chứng có thời hạn bao lâu theo quy định chi tiết
Sổ hộ khẩu công chứng có thời hạn bao lâu theo quy định chi tiết

Tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, giá trị pháp lý của bản sao được xác định như sau:

“Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực

1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.”

Thời hạn sử dụng của Sổ hộ khẩu

Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân (khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú số 81/2006/QH11).

Như vậy, Sổ hộ khẩu không có thời hạn sử dụng mà Sổ hộ khẩu được sử dụng lâu dài.

Nhưng mới đây khi Luật cư trú 2019 có hiệu lực thì có quy định

Theo Khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú 2019 như sau:

“Điều 38. Điều khoản thi hành

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”

– Từ ngày 01/7/2021:

  • Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng
  • Không cấp mới Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú
  • Thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú trong các trường hợp có thay đổi thông tin.

– Từ ngày 01/01/2023: Toàn bộ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng.

Như vậy, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp cho người dân sẽ chỉ còn được sử dụng đến ngày 31/12/2022. Từ ngày 01/01/2023 là thời điểm chính thức “khai tử” hai cuốn sổ vốn đã từng rất quan trọng này. Kể từ thời điểm này, người dân có thể bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc chỉ có thể lưu giữ như một vật kỷ niệm của gia đình. 

Tác dụng khi công chứng sổ đỏ

Căn cứ theo quy định tại Sổ hộ khẩu là một trong những công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân.

Sổ hộ khẩu được cấp cho các nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú, có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Trong Sổ hộ khẩu thường sẽ có các thông tin về chủ hộ, các thành viên khác (bố, mẹ, con cái, cháu chắt…của chủ hộ). Các thông tin bao gồm:

– Họ tên

– Ngày tháng năm sinh

– Giới tính

– Nghề nghiệp

– Quan hệ với chủ hộ

Sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của những cá nhân thường xuyên sinh sống ở nơi đó. Sổ hộ khẩu còn là loại giấy tờ quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch dân sự như chuyển nhượng, mua bán đất,…

Sổ hộ khẩu còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển hộ khẩu, tách hộ khẩu… Các thủ tục hành chính liên quan đến đăng kí kết hôn, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử,… cũng cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực.

Phí công chứng sổ hộ khẩu

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014, phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.

“Điều 66. Phí công chứng

1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.

Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.”

Hiện nay, thông thường phí công chứng là 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất. Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản sao thì từ bản sao thứ 2 trở lên thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu 03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Sổ hộ khẩu công chứng có thời hạn bao lâu” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là bồi thường thu hồi đất, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, trích lục quyết định ly hôn, nguyên tắc chia di sản thừa kế theo pháp luật, lệ phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Căn cước gắn chip thay cho Sổ hộ khẩu được không?

Ngay từ khi có thông tin sẽ xóa bỏ Sổ hộ khẩu, có nhiều luồng thông tin cho rằng Căn cước công dân gắn chip sẽ được sử dụng để thay thế Sổ hộ khẩu. Căn cước công dân gắn chip được cho là tích hợp nhiều thông tin liên quan đến người dân, trong đó có thông tin về cư trú.
Hiện nay, chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về vấn đề này. Tuy nhiên, được biết, khi cơ sở dữ liệu của các bộ, ban, ngành được hoàn thiện; và kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thì người dân mới có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho Sổ hộ khẩu.
Tức là khi đi làm các thủ tục hành chính, người dân chỉ cần xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chip, mọi thông tin về cư trú của người dân sẽ được “quét” trên thẻ thay cho việc xuất trình Sổ hộ khẩu như trước đây.
Chưa có lộ trình cụ thể nào cho việc thay thế này, hy vọng khi Sổ hộ khẩu chính thức được bãi bỏ vào đầu năm 2023, người dân có thể sử dụng thẻ Căn cước để thay thế.

Công chứng sổ hộ khẩu ở tỉnh khác được không?

Tại Điều 77 Luật Công chứng 2014 quy định Việc chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản của công chứng viên
1. Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
2. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ; văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.”
Đồng thời, Khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ:
Việc chứng thực bản sao từ bản chính không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Như vậy, pháp luật cũng không giới hạn thẩm quyền công chứng sổ hộ khẩu theo nơi cư trú. Do đó, có thể thực hiện thủ tục này ở tỉnh; khác nhưng phải có bản chính để đối chiếu thực hiện.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời