Dịch vụ hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước tại Bắc Ninh năm 2022
Giao dịch thuê, thuê mua rất phổ biến và rất đa dạng và cũng sẽ phải xác lập bằng hợp đồng. Hiện nay như chúng ta đã biết nhà ở cũng có thể kinh doanh như là một loại hình dịch vụ, loại nhà ở thuộc sở hữu của cá nhân, của tổ chức hay của nhà nước đều phải có mục đích sử dụng tùy vào các trường hợp cụ thể. Nhà ở của Nhà nước thành lập và đứng tên có những điểm khác biệt so với những loại nhà ở của cá nhân hay tổ chức đứng ra thành lập. Chính vì có những sự đặc biệt ở chỗ đó là chủ sở hữu là nhà nước nên việc cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cần phải được thực hiện theo những quy định riêng do pháp luật đã đề ra.
Khi thành lập hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được công khai minh bạch và đáp ứng đủ các điều kiện được quy định mà Nhà nước đã đặt ra. Khi viết hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đề ra những quy định đầy đủ về các mặt nội dung, bên cạnh đó các đối tượng và điều kiện đề có thể tiến hành việc cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cũng được quy định chi tiết tại Luật Nhà ở năm 2014. Nhưng không phải ai cũng có thể nắm rõ được các nội dung đó. Hãy tham khảo ”Dịch vụ hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014
- Nghị định 99/2015/NĐ-CP
Điều kiện thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện được mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:
“Điều 52. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
2. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
3. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua.”
Theo đó phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 như sau:
“Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.”
Và đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thuộc trường hợp không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở là:
“Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”
Đối tượng thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Khoản 1 Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về các đối tượng được thuê mua nha ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:
“Điều 52. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.
Theo đó các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 gồm:
“Điều 50. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.”
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Mẫu hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước (Phụ lục 5) ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT- BXD ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về loại hợp đồng thuê hoặc mua nhà ở xã hội:
Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Khoản 1 Điều 53 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị được thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
“Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).”
Đồng thời tại Khoản 1 Điều 54 NNghị định 99/2015/NĐ-CP có nêu ngoài những giấy tờ trên cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị được thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
“Điều 54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.”
Nội dung hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
+ Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
+ Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
+ Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
+ Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
+ Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên;
+ Cam kết của các bên;
+ Các thỏa thuận khác;
+ Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
+ Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
+ Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Lưu ý khi viết hợp đồng thuê, mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Dưới đây là một vài lưu ý đối với người chủ cho thuê nhà và người thuê nhà khi ký kết hợp đồng thuê nhà trọ (hoặc hợp đồng cho thuê nhà ở):
1. Viết đầy đủ, chính xác các nội dung chính của hợp đồng
2. Không tẩy xóa, sửa chữa trong hợp đồng thuê nhà ở
3. Các thông tin về giá cả cần được ghi đồng thời cả bằng chữ và bằng số để tránh trường hợp sửa chữa
4. Người ký phải là người có tư cách pháp nhân đối với tài sản cho thuê
5. Hợp đồng thuê nhà được thành lập dựa trên sự tự nguyện nguyện của các bên tham gia.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ đăng ký ly hôn nhanh tại Bắc Ninh trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Bắc Ninh uy tín nhất 2022
- Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Bắc Ninh nhanh nhất 2022
Dịch vụ hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước của Luật sư Bắc Ninh
Ưu điểm từ dịch vụ hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Tại sao nên chọn dịch vụ hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nướci của Luật sư Bắc Ninh
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ đăng ký ly hôn. Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước tại Bắc Ninh“ của Luật sư Bắc Ninh. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký khai sinh không có chứng sinh, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Hợp đồng thuê nhà ở công vụ, Hợp đồng ủy quyền quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Ninh để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Liên hệ Hotline: : 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Không quá 30 ngày kể từ ngày Sở Xây dựng nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.
– Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Nhà ở để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
– Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.
– Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.