Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc năm 2023

Cán bộ công chức là công dân Việt Nam được công ty tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí, chức vụ, vị trí công tác tương ứng với nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc đảng, chính phủ, toà án… Nếu công chức có lý do hoặc cảm thấy không còn phù hợp với công việc nữa thì có thể nghỉ việc. Có rất nhièu lý do để công chức nghỉ việc nhưng nếu một công chức thấy mình thuộc trong các trường hợp thôi việc do pháp luật quy định, họ có quyền được hưởng chế độ sa thải do nhà nước thiết lập. Sau đây, Luật sư Bắc Ninh sẽ giới thiệu đến bạn đọc những trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc năm 2023. Nếu bạn đang là công chức muốn thôi việc thì hãy tham khảo để dành quyền lợi cho bản thân nhé!

Công chức là gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức hiện nay. Theo đó, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và thuộc các cơ quan, đơn vị được nêu cụ thể tại Nghị định 06 năm 2010 gồm:

  • Trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam;
  • Trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
  • Trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập;
  • Trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện;
  •  Trong hệ thống Tòa án nhân dân, hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân;
  • Trong cơ quan của tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, tỉnh, huyện;
  • Trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

Trong đó, công chức hiện nay được tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển trừ trường hợp đã có cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo…

Đồng thời, công chức phải đáp ứng một số tiêu chuẩn, điều kiện như sau:

  • Đủ 18 tuổi trở lên, Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
  • Có đơn dự tuyển, lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
  • Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

Ngoài ra, công chức phải trải qua quá trình tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. Trong đó, Điều 20 Nghị định 24 năm 2010 nêu rõ, thời gian tập sự của công chức gồm:

  • 12 tháng nếu được tuyển dụng vào công chức loại C;
  • 06 tháng với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D.

Quy định thôi việc đối với công chức

Theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định như sau:

“Điều 59. Thôi việc đối với công chức

1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Do sắp xếp tổ chức;

b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.

2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.”

Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc năm 2023
Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc năm 2023

Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc năm 2023

Theo quy định khoản 1 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Do sắp xếp tổ chức;
  • Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
  • Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.

Trường hợp không được giải quyết thôi việc với công chức

Theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì không giải quyết thôi việc đối với các trường hợp sau:

  • Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.

Thủ tục giải quyết cho công chức thôi việc theo nguyện vọng như thế nào?

Tại Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức như sau:

Thủ tục giải quyết thôi việc

1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:

a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Các lý do không giải quyết thôi việc:

Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;

Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.

2. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.

Như vậy, thủ tục giải quyết cho công chức thôi việc theo nguyện vọng như sau:

Bước 1: Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như thế nào?

Tại quy định Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP về trợ cấp thôi việc đối với công chức như sau:

Trợ cấp thôi việc

Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.

Như vậy, khi công chức thôi việc thì mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau: Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc năm 2023” .  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Bắc Ninh sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức trong trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ?

Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức trong trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định như sau:
Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.

Trợ cấp thôi việc cho công chức như thế nào?

Tại Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm:
Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.

Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;
Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;
Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
Thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời