Quy định về mức lương thử việc tối thiểu bao nhiêu năm 2022

Khi người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc thử việc thì các bên có thể giao kết bằng hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động. Khi đó cả hai bên đều có thể đưa ra mức lương thỏa thuận để hài lòng được cả hai bên rồi mới ghi trên hợp đồng thỏa thuận. Chính vì vậy, Nhà nước đã quy định về mức lương tối thiểu khi người lao động thử việc đáng được nhận. Hãy tham khảo “Mức lương thử việc tối thiểu bao nhiêu” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019

Thời gian thử việc

Theo quy định tại Điều 25 của Bộ luật lao động 2019 thì thời gian thử việc sẽ do hai bên tự thỏa thuận dựa vào tính chất cũng như mức độ phức tạp và bảo đảm điều kiện sau:

“Điều 25. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.”

Theo đó thời gian thử việc sẽ được thực hiện theo như quy định trên tùy thuộc vào tính chất công việc và không áp dụng thử việc đối với những người lao động giao kết hợp đồng có thời hạn dưới một tháng.

Như vậy thời gian thử việc sẽ do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận nhưng phải đáp ứng các điều kiện về thời gian theo quy định như trên phụ thuộc vào tính chất của công việc mà người lao động làm thử. Tuy nhiên người lao động sẽ chỉ được thử việc một lần đối với một công việc.

Trong thời gian người lao động thử việc thì năng lực của người lao động được phản ánh khá chính xác qua giai đoạn này từ đó góp phần tác động đến việc người sử dụng lao động của tuyển dụng chính thức hay không. Do đó người lao động cần phải làm tốt công việc của mình được giao; tuân thủ theo đúng kỷ cương của doanh nghiệp.

Nội dung hợp đồng thử việc

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, nội dung hợp đồng thử việc được quy định như sau:

“Điều 24. Thử việc

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc bao gồm:

– Thời gian thử việc

– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

– Công việc và địa điểm làm việc;

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Mức lương tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người thử việc

Quy định về mức lương thử việc tối thiểu bao nhiêu năm 2022
Quy định về mức lương thử việc tối thiểu bao nhiêu năm 2022

Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:

“Điều 26. Tiền lương thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

Như vậy, mức lương tối thiểu mà NSDLĐ phải trả cho người thử việc là 85% mức lương chính thức của công việc đó. Trường hợp bạn đi làm thử việc và đã ứng tuyển vị trí thủ kho, nên trong thời gian thử việc bạn sẽ được nhận lương thử việc với mức tối thiểu bằng 85% mức lương của công việc thủ kho tại công ty đó.

Trả lương thử việc thấp hơn mức quy định có thể bị phạt

Mức lương thử việc không giới hạn mức tối đa nhưng giới hạn mức tối thiểu. Nếu trả lương thử việc thấp hơn mức quy định người sử dụng lao động có thể bị phạt.

Theo Khoản 2, Điều 10, Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thử việc đối với cá nhân cụ thể như sau:

“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 6, Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt với cùng lỗi vi phạm về thử việc (quy định tại Điều 10, Nghị định 12/2022/NĐ-CP nêu trên) đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 

Như vậy, nếu trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó, người sử dụng lao động có thể bị phạt lên tới 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt lên tới 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Quy định thử việc có được phụ cấp ăn trưa

Pháp luật không có quy định chung về phụ cấp ăn trưa, ăn ca cho người lao động. Hiện nay, chỉ có Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH về việc hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới có hướng dẫn về phụ cấp ăn trưa. Theo đó, công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.

Có thể hiểu đơn giản, phụ cấp ăn trưa là một trong những khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động hỗ trợ cho người lao động để chi trả chi phí ăn giữa ca trong thời gian làm việc.

Không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thực hiện chế độ phụ cấp ăn trưa với cán bộ công nhân viên. Tại những công ty có chế độ này cũng chưa chắc mọi lao động của doanh nghiệp đó đều được hưởng chế độ này. Bởi bản chất của phụ cấp ăn trưa là chi trả tiền ăn trưa, nên chỉ những người lao động làm trọn thời gian (cả ca sáng và ca chiều) mới được hỗ trợ thêm tiền ăn.

Đồng thời, tùy thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp mà việc ăn trưa, ăn ca sẽ do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện hoặc chi một khoản cố định để người lao động có thể tự lo cho bữa ăn của mình.

Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Như vậy, việc bạn có được phụ cấp ăn trưa hay không, bạn cần xem lại hợp đồng thử việc của mình hoặc xem thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của doanh nghiệp xem có quy định hay không.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức lương thử việc tối thiểu bao nhiêu” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ đổi tên khai sinh, soạn thảo Mẫu biên bản nghiệm thu… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Lương thử việc so với lương chính thức thế nào?

Bộ luật Lao động 2019 có quy định rõ về mức lương thử việc tại Điều 26. Theo đó:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, mức lương tối thiểu người sử dụng lao động phải trả cho người thử việc ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó.
Nếu trả thấp hơn mức ngày, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt theo quy định.
Bên cạnh đó, nếu công ty không trả đúng mức lương cho bạn, bạn cũng có thể nghỉ ngang mà không cần báo trước, như theo quy định tại khoản 2Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Trường hợp nào được bắt, giữ người?

Tại Điều 20 Luật Hiến pháp 2013 đã nêu rõ:
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
Theo đó, việc bắt, giữ người được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Bắt bị can, bị cáo để tạm giam;
– Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là bắt người khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc sau khi thực hiện tội phạm người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
– Bắt người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt;
– Bắt người phạm tội đang bị truy nã là bắt người phạm tội đang lẩn trốn nếu đã có lệnh truy nã của cơ quan điều tra;
– Với người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, người dân cũng có quyền bắt người. Khi bắt, người dân có quyền tước vũ khí, hung khí, giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất….
Như vậy, chỉ cơ quan có thẩm quyền trong những trường hợp nhất định mới được thực hiện bắt, giữ người. Còn với hành vi của nhóm cho vay tín dụng bắt giữ chồng bạn là hoàn toàn trái pháp luật.

Quy định thời gian thử việc tối đa dành cho người lao động trong vòng bao lâu?

Căn cứ theo điều 26 Bộ luật lao động – Luật số 10/2012/QH13:
Thời gian thử việc tối đa sẽ căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau:
– Thời gia thử việc tối đa không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kĩ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Thời gian thử việc tối đa không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Thời gian thử việc tối đa hông quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời