Quy định về đánh bài giải trí tại nhà có bị phạt không?

Xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là những tệ nạn xã hội cũng ngày một gia tăng nhiều hơn, một trong các tệ nạn đó là đánh bài và tổ chức đánh bạc. Đánh bạc được là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm cũng chính vì thế mà pháp luật cũng đã đưa ra những hình phạt vô cùng nghiêm khắc đối với hành vi đánh bại trái pháp. Cùng với những ngày Tết đang cần kề lại càng có nhiều thời gian rảnh rỗi, nhiều người coi việc tụ tập với nhau cùng ngồi chơi bài là điều một thú vui không thể thiếu trong những cuộc hội hơp. Nhưng nếu như không cẩn thận hành vi đánh bài này rất dễ cchạmphair giới hạn mà pháp luật đã đề ra. Nhiều người dân có thói quen đánh bại nhằm góp phần để mua vui, giải trí, thế nhưng họ lại không biết rằng nhiều trường hợp đánh bài ăn tiền đã bị xử phạt theo hình thức pháp luật đã đề ra. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đánh bài giải trí tại nhà có bị phạt không” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015

Định nghĩa đánh bài

Đánh bại (hay cờ bạc, bài bạc, trò đỏ đen, kiếp đỏ đen) là việc chấp nhận được thua bằng tiền hay bằng một vật có giá trị dựa vào kết quả chưa rõ ràng của một sự kiện với một mục đích có thêm tiền bạc hoặc giá trị vật chất. Do vậy, đánh bạc dựa trên 3 yếu tố: sự tính toán, cơ hội và phần thưởng.

Đánh bài giải trí tại nhà có bị phạt không?

Quy định về đánh bài giải trí tại nhà có bị phạt không
Quy định về đánh bài giải trí tại nhà có bị phạt không

Chơi bài giải trí là một trò chơi phổ biến của người Việt Nam. Nếu bạn cùng bạn bè, người thân của mình chơi bài chỉ với mục đích giải trí thì sẽ không vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, nếu chơi bài mà có cá cược; có mục đích ăn tiền; và có dấu hiệu của hành vi đánh bạc trái phép thì có thể bị xử lý hành chính; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ nghiệm trọng của hành vi. Cụ thể:

Xử lý hành chính với hành vi đánh bài giải trí tại nhà

Nếu bạn chơi bài giải trí nhưng có ăn tiền từ 5.000.000 đồng trở xuống thì sẽ bị xử lý hành chính. Trong đó mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi: đánh bạc trái phép ( như: chơi xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, ba cây, tam cúc. đỏ đen…); cá cược bằng tiền, hiện vật…

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: nhận gửi tiền; cầm đồ; cho vay tại nơi đánh bạc; che giấu việc đánh bạc trái phép.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc.

Ngoài ra, còn phải áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung như: Tịch thu tang vật, phương tiện hành chính; tịch thu tiền đánh bài, đánh bạc trái phép mà có.

Xử lý hình sự với hành vi đánh bài giải trí tại nhà

Nếu đánh bài giải trí có dấu hiệu vi phạm của tội đánh bạc thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc dưới 5.000.000 đồng; nhưng có các hành vi sau thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: đã bị xử phạt VPHC về hành vi đánh bạc trái phép; hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích còn vi phạm.

Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tiền và hiện vật dùng để đánh bạc từ 50.000.000 đồng trở lên: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Mức xử phạt đối với tội tổ chức đánh bài trái

Căn cứ vào Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

“Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, người tổ chức đánh bạc vào dịp Tết Âm lịch có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau đây:

Khung hình phạt 1: Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

– Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

– Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

– Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung hình phạt 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

– Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

– Tái phạm nguy hiểm.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đánh bài giải trí tại nhà có bị phạt không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là bồi thường thu hồi đất, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, trích lục quyết định ly hôn, nguyên tắc chia di sản thừa kế theo pháp luật Cấp lại sổ đỏ … Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Xử lý thế nào khi đánh bạc thua bị ghi nợ ?

Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:
“Điều 321.Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Chúng ta có thể tham khảo, đối chiếu nội dung của Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248, 249 Bộ luật Hình sự hướng dẫn về tội đánh bạc như sau:
“1. “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
2. Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét; cụ thể như sau:…
b) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó.”

Các tình tiết giảm nhẹ khi phạm tội đánh bạc ?

Căn cứ Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định các tình tiết giảm nhẹ như sau:
Điều 51: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
Đối chiếu với những tình tiết đã quy định trên nếu là người có công với cách mạnh thì nếu thành khẩn khai báo thì sẽ có thêm một tình tiết giảm nhẹ nữa.
Tuy nhiên, ngược lại người vi phạm có tình tiết tăng nặng là phạm tội hai lần trở lên; nê trường hợp này theo đánh giá thì mức giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cửa người vi phạm không nhiều. Vì vậy để có thể giảm nhẹ trách nhiệm hình sự anh nên nhờ luật sư bào chữa cho mình trong quá trình tham gia phiên xét xử của Tòa án

Xử phạt hành chính hành vi đánh bạc có bị coi là tiền sự không?

Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.”
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Theo quy định của pháp luật, sau một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt (tức ngày bạn đóng tiền phạt) thì bạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính (tức xóa tiền sự). Như vậy, nếu chưa hết thời hạn một năm này, bạn vẫn bị coi là người có tiền sự.
Pháp luật hiện nay không quy định về việc thông báo quyết định xử phạt vi phạm hành chính với cơ quan nơi người bị xử phạt làm việc nên cơ quan công an không bắt buộc phải thông báo về cơ quan bạn làm việc.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời