Bảo hiểm xã hội nộp muộn có sao không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên là thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội không chỉ là nghĩa vụ của người lao động mà đó còn là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Khi một trong các bên trốn đóng bảo hiểm xã hội, chậm đóng bảo hiểm xã hội, có hành vi gian lận trong việc thực hiện nghĩa vụ này thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vậy bảo hiểm xã hội nộp muộn có sao không là câu hỏi được nhiều quý độc giả quan tâm. Vì vậy, hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng“.

Theo quy định này, những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Do đó, nếu khi các bên ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng BHXH bắt buộc.

Căn cứ Điều 85, Điều 86 Luật BHXH năm 2014 và Điều 44 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH với tỷ lệ như sau:

Người lao động: Đóng 8% tiền lương.

Người sử dụng lao động:

  • Đóng 3% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản.
  • Đóng 1% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Đóng 14% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất. 
Bảo hiểm xã hội nộp muộn có sao không?
Bảo hiểm xã hội nộp muộn có sao không?

Chậm đóng BHXH là hành vi bị nghiêm cấm

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật BHXH 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

  • Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN.
  • Chậm đóng tiền BHXH, BHTN.
  • Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN.
  • Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN.
  • Sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHTN không đúng pháp luật.
  • Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
  • Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về BHXH, BHTN.
  • Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về BHXH, BHTN.

Như vậy, hành vi chậm đóng BHXH thuộc một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong BHXH.

Doanh nghiệp chậm đóng BHXH sẽ bị xử lý thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với:

Người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN.

Bên cạnh đó, tại Khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/20222/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
  • Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng

Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội

Như quy định nêu trên, cá nhân khi có hành vi chậm đóng BHXH sẽ bị phạt từ 12% đến 15% tổng số tiền đóng BHXH bắt buộc nhưng không quá 75 triệu đồng. Ngoài ra, còn phải nộp lại số tiền chậm nộp và tiền lãi chậm nộp. 

*Lưu ý: Đối với tổ chức, mức phạt sẽ gấp 02 lần cá nhân theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Lãi suất chậm nộp BHXH mà doanh nghiệp phải chịu

Việc thu tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN thực hiện theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg như sau:

  • Trường hợp chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. 

Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng;

  • Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
  • Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, BHXH Việt Nam phải có văn bản thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 6 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg gửi cơ quan BHXH trực thuộc, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.

Đối với BHXH tại TP.HCM, mức lãi suất chậm nộp BHXH: 0.7%/ tháng.

Video của Luật sư Bắc Ninh về 6 thay đổi về bảo hiểm xã hội năm 2023

Bảo hiểm xã hội nộp muộn có sao không?

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề Bảo hiểm xã hội nộp muộn có sao không? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn thuận tình nhanh vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Lương đóng BHXH bao gồm những khoản nào?

Khoản 2 Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật BHXH đã hướng dẫn về tiền lương tháng đóng BHXH như sau:
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
Trong đó, các khoản phụ cấp lương tính đóng BHXH đã được liệt kê cụ thể tại khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; còn các khoản bổ sung khác được quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, tiền lương đóng BHXH của người lao động bao gồm các khoản sau:
 – Mức lương theo công việc hoặc chức danh;
– Phụ cấp chức vụ, chức danh;
– Phụ cấp trách nhiệm;
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thâm niên;
– Phụ cấp khu vực;
– Phụ cấp lưu động;
– Phụ cấp thu hút;
– Các phụ cấp khác có tính chất tương tự;
– Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
+ Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
Các khoản tiền trên phải được ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ tính đóng BHXH cho người lao động.

Doanh nghiệp có được đóng BHXH theo mức thấp hơn lương hợp đồng?

Khi người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm đóng BHXH cho người đó. Mức đóng của người sử dụng lao động được tính theo những tỷ lệ nhất định trên cơ sở tiền lương đóng BHXH của người lao động.

Đóng BHXH theo mức thấp hơn hợp đồng, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu?

Hiện nay, nhằm giảm thiểu mức đóng BHXH mà nhiều doanh nghiệp chỉ đóng BHXH cho người lao động theo mức thấp hơn hợp đồng, thậm chí chỉ đóng BHXH theo mức tối thiểu.
Đây bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu thực hiện, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm b khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
Theo đó, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo tỷ lệ % tương ứng với tổng số tiền phải đóng tại thời điểm bị lập biên bản vi phạm hành chính.
Đồng thời, theo điểm a khoản 7 Điều này, doanh nghiệp còn buộc phải truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội phải đóng theo đúng quy định.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời