Thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu năm 2023

Thuật ngữ CITES, giấy phép CITES có lẽ là một thuật ngữ hoàn toàn mới đối với nhiều người, vì nó không được sử dụng nhiều và phổ biến trong hoạt động xuất nhập khẩu do tính chất chuyên biệt của sản phẩm được đề cập. Và đối với người ngoài ngành thuật ngữ này sẽ càng không biết và cảm thấy xa lạ. Nếu như bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực này hay muốn tham gia vào lĩnh vực này thì có thể tham khảo nội dung bài viết “Thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu năm 2023” của Luật sư Bắc Giang.

Quy định về Giấy phép CITES, chứng chỉ CITES

Giấy phép CITES hay chứng chỉ CITES có thể đang còn xa lạ đối với nhiều người. Đây là loại văn bản do cơ quan quản lý CITES Việt Nam cấp nhằm hỗ trợ việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập khẩu các mẫu thực vật, động vật biển có trong danh mục quy định. Giấy phép do Cục CITES Việt Nam cấp xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật, động vật quý hiếm, nguy cấp không có tên trong Phụ lục CITES Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 06/2019/NĐ-CP:

  • Giấy phép CITES quy định theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Giấy phép CITES phải được ghi đầy đủ thông tin, dán tem CITES hoặc mã hoá, ký và đóng dấu của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
  • Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm quy định theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho mẫu vật lưu niệm quy định tại các Phụ lục CITES. Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm phải được ghi đầy đủ thông tin, có chữ ký, họ và tên của chủ cơ sở nuôi, trồng.
  • Thời hạn hiệu lực tối đa của giấy phép, chứng chỉ xuất khẩu và tái xuất khẩu là 06 tháng; thời hạn hiệu lực tối đa của giấy phép nhập khẩu là 12 tháng, kể từ ngày được cấp.
  • Giấy phép, chứng chỉ CITES chỉ được cấp một bản duy nhất và luôn đi kèm lô hàng/mẫu vật CITES.

Cơ quan cấp giấy phép CITES, chứng chỉ mẫu vật tiền công ước là Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

Thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu năm 2023

Giấy chứng nhận cấp giấy phép CITES phải có xác nhận của cơ quan khoa học CITES Việt Nam rằng việc nhập khẩu mẫu sẽ không có bất kỳ tác động tiêu cực nào đến môi trường hoặc bảo vệ vật nuôi, thực vật. Khi đưa giống vật nuôi mới, cây trồng mới lần đầu tiên vào lưu thông phải quyết định công nhận và đưa vào danh mục giống vật nuôi, giống cây trồng được cấp có thẩm quyền cho phép sản xuất, kinh doanh. Điều 23 Nghị định số 06 năm 2019 quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES như sau:

Thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu năm 2023

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép

Giấy phép CITES quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, Mẫu số 09, áp dụng đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu và nhập nội bằng đường biển các loài thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng. Các loài thuộc Phụ lục CITES bao gồm các loài có nguy cơ tuyệt chủng, các loài động thực vật rừng quý hiếm. Giấy phép CITES phải có thông tin đầy đủ, có tem hoặc mã vạch CITES và được Cơ quan quản lý CITES Việt Nam ký, đóng dấu.

Đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định 06;

Bản sao tài liệu chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo Nghị định 06;

Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ nghiên cứu khoa học, quan hệ ngoại giao thì nộp thêm:

  • Bản sao bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phục vụ nghiên cứu khoa học;
  • Văn bản xác nhận quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp phục vụ quan hệ ngoại giao.

Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ triển lãm không vì mục đích thương mại, biểu diễn xiếc thì nộp thêm:

  • Bản sao quyết định cử đi tham dự triển lãm, biểu diễn xiếc ở nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy mời tham dự của tổ chức nước ngoài;
  • Bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật quy định tại Phụ lục I CITES.

Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật săn bắn thì nộp thêm: bản sao hồ sơ nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ mẫu vật săn bắn do cơ quan có thẩm quyền của nước có liên quan cấp.

Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật tiền Công ước: nộp thêm bản sao hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước; hoặc bản sao giấy phép CITES nhập khẩu đối với trường hợp tái xuất khẩu mẫu vật.

Trình tự thủ tục cấp phép

Những năm gần đây, nhu cầu xuất khẩu từ Việt Nam ra nước ngoài ngày càng tăng cao. Đặc biệt, có những loài gỗ nằm trong danh mục thực vật hoang dã nguy cấp cần được bảo tồn. Nhiều công ty từ Châu Phi, Châu Âu hay Nam Mỹ vẫn chưa nắm rõ thông tin và chưa biết cách kiểm tra danh mục các loại gỗ phải xin giấy phép CITES tại nước xuất khẩu. Đồng thời, khi hàng hóa đến các cửa khẩu nhập khẩu các doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ, thủ tục thông quan mà khó khăn lớn nhất là xin giấy phép CITES tại Việt Nam. Điều này dẫn tới sự chậm trễ trong việc thông quan và lãng phí thời gian, tiền bạc.

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp giấy phép gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết.

Trong 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép.

Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam hoặc cơ quan có liên quan của nước nhập khẩu thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện trong thời hạn cấp không quá 30 ngày làm việc.

Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy phép, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị, đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Luật sư Bắc Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Quy định mừng thọ người cao tuổi. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Trách nhiệm cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu do cơ quan nào có thẩm quyền cấp?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 06/2019/NĐ-CP về thẩm quyền cấp phép như sau:
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu.
Như vậy, trách nhiệm cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý CITES Việt Nam.

Cấp phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I, II CITES như thế nào?

Trình tự, thủ tục cấp phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I, II CITES thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Theo đó:
Nhập nội từ biển là hoạt động đưa vào lãnh thổ Việt Nam mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục CITES được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.
Thẩm quyền: Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép CITES nhập nội từ biển.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
a) Đề nghị nhập nội từ biển mẫu vật theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao xác nhận của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam rằng việc nhập nội không làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên;
c) Cung cấp mã số cơ sở hoặc tài liệu chứng minh có đủ điều kiện để nuôi giữ, chăm sóc và đối xử nhân đạo đối với mẫu vật sống đối với cơ sở chưa đăng ký mã số;
d) Hồ sơ chứng minh mẫu vật nhập nội không được sử dụng vì mục đích thương mại đối với loài thuộc Phụ lục I CITES

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles