Quy định về thời hạn bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động

Tham gia bảo hiểm đối với người lao động sẽ được hưởng rất nhiều những chế độ như chế độ tai nạn lao động, chế độ ốm đau, thai sản, hưởng lương hưu… Bảo hiểm xã hội sẽ đảm bảo được cho người lao động  thay thế hoặc có thể bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ chính công việc họ đang làm. Từ đó, hỗ trợ người lao động vượt qua được những khó khăn trước mắt trong nhiều trường hợp. Vậy thời hạn bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động được pháp luật quy định ra ra sao. Hãy tham khảo “Thời hạn bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Thông tư 50/2022/TT-BTC

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

Căn cứ Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:

“Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.”

Theo đó, việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 5 nêu trên.

Thời hạn bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động

Tại Điều 23 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định thời hạn bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động thi công trên công trường, như sau:

“Điều 23. Thời hạn bảo hiểm

1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

2. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường.”

Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động

Theo Điều 24 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động thi công trên công trường, theo đó:

“Điều 24. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm

1. Phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc thanh toán phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC .

4. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo hướng dẫn sau:

a) Trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động).

b) Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng thông báo.

c) Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng thừa trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng thông báo.

d) Nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điểm a khoản này và thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản này, hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm; hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc được thay đổi của người lao động kể từ ngày phát sinh theo văn bản của người được bảo hiểm.”

Trách nhiệm mua bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động

Quy định về thời hạn bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động
Quy định về thời hạn bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động

Căn cứ Điều 25 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định trách nhiệm mua bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động thi công trên công trường, như sau:

“Điều 25. Trách nhiệm mua bảo hiểm

Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường khi người lao động thực hiện công việc thi công trên công trường.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin bài viết

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thời hạn bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động” Luật sư Bắc Ninh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ đăng ký bản quyền logo, soạn thảo Mẫu biên bản nghiệm thu… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Băc Ninh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc bán thời gian được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về áp dụng mức lương tối thiểu như sau:
Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Như vậy, nếu bạn làm việc đầy đủ ngày công trong tháng thì công ty của bạn phải đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương ghi trong hợp đồng, và mức lương đó không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Đóng BHXH được 4 tháng được hưởng chế độ gì?

Căn cứ Điểm b, Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015:
“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
Và tại điểm c, khoản 2, điều 8 cũng tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
2. Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
c) Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Như vậy, nếu sau 1 năm nghỉ việc và không tham gia BHXH ở đâu nữa thì được hưởng BHXH 1 lần và mức hưởng BHXH của bạn tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Đóng BHXH bao lâu mới được hưởng lương hưu tối đa?

Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc
Mức hưởng lương hưu hàng tháng tối đa đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH 2014 đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) được hưởng lương hưu ở mức tối đa khi:
– Đối với nữ: Phải đóng đủ 30 năm BHXH trở lên.
– Đối với nam:
+ Trường hợp bắt đầu nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 01/01/2021 đến 31/12/2021: Phải đóng đủ 34 năm BHXH (hiện hành chỉ cần đóng đủ 33 năm BHXH trở lên).
+ Trường hợp bắt đầu nghỉ hưu từ 01/01/2022 trở đi: Phải đóng đủ 35 năm BHXH trở lên.
Lưu ý: Trường hợp NLĐ thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được giải quyết về hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định 108/2014, để được hưởng lương hưu ở mức tối đa cần đáp ứng điều kiện về thời gian đóng BHXH như trên.
2. Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
Mức hưởng lương hưu hàng tháng tối đa đối với người tham gia BHXH tự nguyện bằng 75% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
Người tham gia BHXH tự nguyện đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật BHXH 2014 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 được hưởng lương hưu ở mức tối đa khi:
– Đối với nữ: Phải đóng đủ 30 năm BHXH trở lên.
– Đối với nam: Nếu nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 01/01/2021 đến 31/12/2021: Phải đóng đủ 34 năm BHXH trở lên (hiện hành chỉ cần đóng đủ 33 năm BHXH trở lên); nếu nghỉ hưu từ 01/01/2022 trở đi: Phải đóng đủ 35 năm BHXH trở lên.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời