Quy định về giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Khi chuẩn bị kết hôn, các cặp đôi thường cần kiểm tra tình trạng hôn nhân trước khi tiến hành hôn lễ. Tuy nhiên, nhiều cặp vợ chồng không biết về thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận dẫn đến nhiều trường hợp sử dụng giấy quá hạn và không còn giá trị. Trước khi sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hãy xác định là nó còn giá trị sử dụng để tránh chậm trễ thời gian mà không kịp xử lý khi cần dùng đến. Bạn đọc có thể tham khảo thời hạn, giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong bài viết “Quy định về giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” sau đây của Luật sư Bắc Ninh nhé!

Giấy chứng nhận độc thân là gì?

Giấy chứng nhận độc thân là một loại văn bản hành chính được cấp bởi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã/ phường/ thị trấn nơi bạn đang cư trú.

Loại văn bản này được dùng trong thủ tục kết hôn để chứng minh bạn độc thân (chưa kết hôn, đã ly hôn hoặc có vợ hoặc chồng đã qua đời).

Giấy chứng nhận kết hôn được quy định nhằm mục đích đảm bảo hôn nhân một vợ một chồng

Quy định về giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

  1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
  2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
  3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Quy định về giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?

Căn cứ Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận kết hôn;

Người xin cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân phải nộp tờ khai theo mẫu quy định. Khi xin cấp giấy chứng nhận kết hôn với mục đích kết hôn, đương sự phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình.

Trường hợp người đề nghị cấp Chứng minh nhân dân đã kết hôn nhưng đã ly hôn hoặc vợ hoặc chồng đã chết thì phải nộp hoặc xuất trình các giấy tờ hợp lệ chứng minh việc này. Trường hợp được đề cập trong Điều 37 của Quy định này, một bản sao giấy chứng nhận quyền công dân có liên quan sẽ được nộp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp – Hộ tịch xem xét, xác nhận tình trạng hôn nhân của đương sự. Nếu đương sự đáp ứng đủ các điều kiện và đã được cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật thì cán bộ tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp bản sao Chứng minh nhân dân, ký và cấp cho người yêu cầu phải . Nội dung của Giấy chứng minh nhân dân phải phản ánh chính xác tình trạng hôn nhân của người nộp đơn và mục đích sử dụng của Giấy chứng minh nhân dân.

Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân đã có hộ khẩu thường trú ở nhiều nơi khác nhau thì người đề nghị có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp không xác minh được nhân thân thì cán bộ phụ trách hộ khẩu có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp thị trấn nơi thường trú điều tra. , giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, UBND cấp xã xem xét, xác nhận đơn của UBND cấp xã về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian làm việc và cư trú thường xuyên tại địa phương, trả lời bằng văn bản.

Trong ngày nhận được văn bản trả lời, Ủy ban nhân dân thành phố cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đương sự quy định tại Khoản 3 Điều này nếu xét thấy có đủ lý do.

Trường hợp người yêu cầu cấp lại Căn cước công dân vì mục đích khác hoặc do Giấy chứng minh căn cước công dân hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định này thì phải nộp lại Căn cước công dân đã cấp.

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định pháp luật

Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn quy định:

Ủy ban nhân dân chính quyền địa phương nơi thường trú của công dân Việt Nam cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Đối với công dân Việt Nam không có nơi thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định của Luật Cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. .

Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với việc cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam khi có yêu cầu.

Thời hạn của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp

Theo quy định này, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Ngoài ra, công dân không thể sử dụng biểu mẫu này cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích được ghi trên giấy chứng nhận.

Ngoài ra, theo Thông tư 04/2020/TT-BTP Điều 12 Khoản 2, Giấy xác nhận này có giá trị khi thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc đến 06 tháng kể từ ngày cấp tùy theo điều kiện nào đến trước.

Để làm rõ hơn quy định này, Sở Tư pháp dẫn ví dụ sau tại Thông tư 04:

CMND được cấp ngày 03/02/2020 nhưng người nhận CMND ngày 10/02/2020 đã nộp giấy đăng ký kết hôn nên CMND có giá trị sử dụng đến ngày 10/02. 2020

Do đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng hoặc cho đến khi tình trạng hôn nhân của đương sự thay đổi: Độc thân thành Đã kết hôn hoặc Đã kết hôn thành Độc thân…

Tải về mẫu Giấy xác nhận độc thân mới nhất 2023

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Bắc Ninh với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Có được ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân?

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020 nêu rõ, chỉ 03 trường hợp không được ủy quyền đăng ký gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ và con.
Do đó, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong ba trường hợp trên nên vẫn có thể được ủy quyền.
Để ủy quyền, thì người yêu cầu phải lập văn bản ủy quyền, được chứng thực ngoại trừ người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người yêu cầu.

Phải xin xác nhận hôn nhân ở tất cả các nơi từng cư trú?

Khi công dân sinh sống tại nhiều nơi muốn xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại các địa phương đó thì thực hiện theo hướng dẫn của khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015 và Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Cụ thể:
Người yêu cầu có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Nếu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để gửi văn bản đến UBND cấp xã nơi người yêu cầu từng đăng ký thường trú nhằm tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã nơi được yêu cầu phải kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi thực hiện yêu cầu cấp giấy xác nhận.

Xin xác nhận hôn nhân online được không?

Ngoài nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua bưu chính thì người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn có thể nộp hồ sơ đề nghị online qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
Hiện nay, các địa phương đã tích hợp các dịch vụ công trong đó có việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lên Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-dich-vu-cong-truc-tuyen.html
Sau đó, người có yêu cầu thực hiện theo thủ tục của trang web này gồm các bước:
Nhấn “Đăng ký trực tuyến” và tìm dịch vụ “xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” nêu tại thanh tìm kiếm.
Chọn cơ quan thực hiện của tỉnh, huyện, quận.
Bấm nộp trực tuyến.
Nhập đầy đủ các thông tin:
Của người yêu cầu: Họ và tên, số điện thoại, số CMND/CCCD, nơi cư trú;
Của người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm: Họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, giấy tờ, nơi cư trú…
Nếu mục đích cấp giấy xác nhận để kết hôn thì điền thêm thông tin của người được kết hôn (kết hôn với ai).
Đính kèm hồ sơ như đã nêu ở trên: Giấy tờ chứng minh nhân thân của người yêu cầu gồm hộ chiếu, CMND/CCCD… Giấy tờ chứng minh nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chụp từ bản chính…

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles