Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất quy định mới

Nhằm tiếp tục hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp) vượt qua khó khăn. Hiện nay, ngành Ngân hàng đã đang tổ chức triển khai nhằm thực hiện chủ trương cho chính sách này, với nhiều chương trình hành động cụ thể. Ngoài ra, việc thực hiện trách nhiệm ngành để tổ chức hoạt động cho vay, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ hay pháp luật đã đề ra, ngành Ngân hàng liên tục tổ chức các hoạt động hội nghị, hội thảo chuyên đề ở cấp ngành, cấp địa phương hoặc tham gia những chương trình hội nghị đối thoại nhằm thông tin và phổ biến những chính sách. Trong đó, việc hiểu rõ và nằm bắt về mục tiêu,trách nhiệm của ngân hàng, phương thức thực hiện, của doanh nghiệp và việc phối hợp thực hiện có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức triển khai hiệu quả chủ trương lớn này của Chính phủ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 31/2022/NĐ/CP

Khái niệm gói hỗ trợ lãi suất

Nghị định 31/2022/NĐ/CP về hỗ trợ lãi suất 2% từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là một trong những chính sách được mong đợi nhất năm nay và được ví như chiếc “phao vàng” giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn lưu động, giúp duy trì, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sau giai đoạn ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. 

Theo Ngân hàng Nhà nước, đây là chính sách sử dụng ngân sách nhà nước có quy mô lớn triển khai qua hệ thống ngân hàng thương mại. Chính sách này được thực hiện nhằm mục tiêu hỗ trợ tiết giảm chi phí vốn vay của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiết giảm chi phí để vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng và động lực phát triển nền kinh tế.

Đến nay, các Ngân hàng thương mại đã hoàn thành đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng nhà nước đã tổng hợp, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền để giao bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 (gần 16.035 tỉ đồng), bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2023 (trên 23.965 tỉ đồng), đồng thời Ngân hàng nhà nước cũng đã có Thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất dự kiến năm 2022 tới từng Ngân hàng thương mại để triển khai sớm chính sách.

Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất

Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất quy định mới
Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất quy định mới

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng tượng được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất (sau đây gọi là khách hàng) thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có mục đích sử dụng vốn vay thuộc một trong các ngành đã được đăng ký kinh doanh quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, bao gồm: hàng không, vận tải kho bãi (H), du lịch (N79), dịch vụ lưu trú, ăn uống (I), giáo dục và đào tạo (P), nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (A), công nghiệp chế biến, chế tạo (C), xuất bản phần mềm (J582), Lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan (J-62), hoạt động dịch vụ thông tin (J-63); trong đó có hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế nói trên nhưng không bao gồm hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản quy định tại mã ngành kinh tế (L) theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg .

b) Có mục đích sử dụng vốn vay để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp, công bố.”

Ngân hàng Nhà nước cho biết, đối tượng được hỗ trợ lãi suất là các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có mục đích vay vốn thuộc 2 nhóm:

  • Các ngành hàng không, vận tải kho bãi; du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống; giáo dục – đào tạo; nông – lâm nghiệp – thuỷ sản; công nghiệp chế biến – chế tạo; xuất bản phần mềm, lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan, hoạt động dịch vụ thông tin; bao gồm cả hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế này, trừ hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản.
  • Thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ (danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp từ UBND tỉnh, thành phố và công bố bằng văn bản, trên cổng thông tin điện tử của Bộ).

Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất

Căn cứ Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện hỗ trợ lãi suất cho vay như sau:

“Điều 4. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất

1. Khách hàng có đề nghị được hỗ trợ lãi suất, đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

2. Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay bằng đồng Việt Nam, được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác.

3. Khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp sau:

a) Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả. Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả.

b) Khoản vay được gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ.”

Theo đó, những khoản vay của doanh nghiệp chỉ được ngân sách nhà nước hỗ trợ khi:

– Khách hàng có đề nghị được hỗ trợ lãi suất, đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật hiện hành;

– Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay bằng đồng Việt Nam, được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023;

– Sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định pháp luật.

Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định về Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ như sau:

“Điều 5. Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ

1. Thời hạn được hỗ trợ lãi suất tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2023.

2. Mức lãi suất hỗ trợ đối với khách hàng là 2%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất thực tế nằm trong khoảng thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.”

Trình tự thực hiện hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp

– Bước 1: Các ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo quy định, gửi NHNNVN.

– Bước 2: NHNNVN tổng hợp kế hoạch hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại, đảm bảo trong phạm vi tổng mức 40.000 tỷ đồng, chi tiết theo từng ngân hàng thương mại và theo từng năm, gửi BKH&ĐT, BTC.

– Bước 3: BKH&ĐT chủ trì báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho phép bổ sung dự toán chỉ đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 và tổng hợp, bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trình Quốc hội quyết định.

– Bước 4: Thủ tướng Chính phủ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho NHNNVN. Việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2023 thực hiện theo quy định hiện hành.

NHNNVN thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại và gửi BTC, BKH&ĐT để phối hợp thực hiện.

– Bước 5: Trước ngày 20 của tháng đầu tiên hãng quý, ngân hàng thương mại lập 02 bộ hồ sơ gửi đồng thời NHNNVN, BTC đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định của quý trước liền kề; riêng hồ sơ của quý IV hằng năm gửi trước ngày 05 tháng 01 năm kế tiếp.

– Bước 6: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại hằng quý, NHNNVN có ý kiến về danh mục hồ sơ, số tiền đề nghị thanh toán trước của ngân hàng thương mại không vượt hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo.

Gửi BTC để đề nghị thực hiện thanh toán trước cho ngân hàng thương mại. Riêng hồ sơ của quý IV hằng năm, NHNNVN có ý kiến gửi BTC trong vòng 05 ngày làm việc kê từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của ngân hàng thương mại.

– Bước 7: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của NHNNVN, BTC thực hiện thanh toán trước cho ngân hàng thương mại số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP theo hình thức lệnh chi tiền và thông báo cho NHNNVN để phối hợp thực hiện.

– Bước 8: Trong quá trình triển khai, NHNNVN xem xét điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại khi cần thiết, gửi BKH&ĐT, BTC để phối hợp thực hiện.

– Bước 9: Trước ngày 10 tháng 02 năm 2023 (đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2022) và trước ngày 10 tháng 02 năm 2024 (đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2023), ngân hàng thương mại lập 03 bộ hồ sơ gửi NHNNVN quyết toán hỗ trợ lãi suất năm theo quy định.

– Bước 10: Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất năm của các ngân hàng thương mại, NHNNVN tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất chi tiết theo từng ngân hàng thương mại.

Theo quy định gửi Kiểm toán Nhà nước để Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật Kiểm toán Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

– Bước 11: Kiểm toán nhà nước tổ chức kiểm toán việc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định.

– Bước 12: Trong trường hợp cần thiết, Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành (gồm NHNNVN, BTC, BKH&ĐT, Bộ Xây dựng) thực hiện kiểm tra hồ sơ của khoản vay được hỗ trợ lãi suất.

– Bước 13: Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, căn cứ hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả kiểm tra hồ sơ của Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành.

NHNNVN tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất chi tiết theo từng ngân hàng thương mại (theo số liệu đã được kiểm toán) gửi BTC để thẩm định, đồng thời gửi các ngân hàng thương mại để biết.

– Bước 14: Trước ngày 01 tháng 10 năm kế tiếp năm quyết toán, NHNNVN có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất, kèm theo văn bản của Kiểm toán nhà nước về kết quả kiểm toán việc thực hiện hỗ trợ lãi suất năm quyết toán, đồng thời gửi các ngân hàng thương mại để biết.

– Bước 15: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất của NHNNVN, BTC thực hiện thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất.

– Bước 16: Căn cứ kết quả thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất, BTC có thông báo thẩm định gửi ngân hàng nhà nước Việt Nam và ngân hàng thương mại.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thành lập công ty … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Gói hỗ trợ lãi suất 2022 được ban hành ngày bao nhiêu?

Nhằm hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện nhiệm vụ được giao, NHNN đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; cùng ngày Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-NHNN để hướng dẫn NHTM thực hiện Nghị định 31. 

Các khoản thấu chi có được hỗ trợ lãi suất hay không?

Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh NHNg đối với khách hàng, việc cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán là một trong các phương thức cho vay, vì vậy, NHTM được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay từ phương thức cho vay này khi xác định thuộc đối tượng và đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP.

Khoản vay bù đắp vốn tự có/vốn vay bên thứ ba để thanh toán, chi trả các chi phí thuộc phương án, dự án kinh doanh có được hỗ trợ lãi suất không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để hoàn vốn tự có hoặc trả nợ cho bên thứ ba không được hỗ trợ lãi suất.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời