Quy định mức phạt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Hiện nay các tệ nạn trong xã hội đang diễn ra ngày càng nhiều, đặc biệt là những tổ chức ma túy ngày càng lộng hành. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được coi là một trong các loại hình tội phạm thuộc nhóm tội về ma túy theo quy định của pháp luật đặt ra.Khi cơ quan chức năng phát hiện ra tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đối tượng là người sử dụng chất ma túy. Tội phạm loại này xâm phạm đến chế độ thống nhất quản lý các chất ma túy của Nhà nước. Cũng từ đó căn cứ vào diễn biến phức tạp trên thực tế mà nhiều lần pháp luật đã phải sửa đổi, bổ sung để thắt chặt hơn về chế tài xử phạt đối hành chính cũng như buộc phải ngồi tù với những hành vi liên quan đến ma túy. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mức phạt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Cấu thành tội phạm tội tổ chức sử dụng ma tuý

Chủ thể của tội phạm

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Mặt chủ quan của tội phạm

+ Lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý. Tức là người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy được trước các tác hại của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện. Như vậy, hành vi chỉ có thể được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, không tồn tại trường hợp nào do lỗi cố ý gián tiếp.

+ Mục đích, động cơ phạm tội: mong muốn đưa chất ma túy vào cơ thể người khác với nhiều cách và mục đích khác nhau nhưng chủ yếu là vì mục đích vụ lợi. Đây là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm. Tức là các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh mục đích của người phạm tội.

Nếu không chứng minh được mục đích của người phạm tội là mong muốn đưa chất ma tuý vào cơ thể của người khác thì không phải là phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, mà tuỳ trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý, tội mua bán trái phép chất ma tuý…hoặc sử phạt hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý.

Khách thể của tội phạm

Là chế độ quản lí của nhà nước về việc sử dụng chất ma túy với mục đích chữa bệnh. Bởi vậy, quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội.
Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng chất ma túy. Tuy nhiên, người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là nạn nhân mà ngược lại họ là người chủ động sử dụng ma tuý.

Mặt khách quan của tội phạm

Tội phạm này đòi hỏi người phạm tội thực hiện một trong những hành vi sau:

+ Phân công, chỉ huy, điều phối, điều hành các hoạt động nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác. Việc đưa trái phép ma túy vào cơ thể người khác có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như tiêm, hít,…;

+ Hoặc thực hiện hành vi chỉ huy/điều hành/phân công việc chuẩn bị/cung cấp chất ma túy cho đối tượng sử dụng; hoặc chỉ huy/điều hành/phân công địa điểm, phương tiện, công cụ để nhằm mục đích dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy hoặc tìm người sử dụng trái phép chất ma túy.

Đồng phạm của tội phạm này (người thực hành) là các đối tượng thực hiện các hành vi theo sự điều hành, phân công, chỉ huy của người khác. Biểu hiện của hành vi này có thể bao gồm:

+ Trực tiếp thực hiện đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

+ Thực hiện cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ thực hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;

+ Chuẩn bị ma túy để đưa trái phép vào cơ thể người khác bằng bất kỳ hình thức nào (ví dụ mua, xin, tàng trữ, sản xuất,…);

+ Chuẩn bị phương tiện, công cụ, địa điểm để thực hiện hành vi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác như thuê địa điểm để tập trung, mượn/xin ở nhờ tại một địa điểm… hoặc sử dụng nơi ở của mình làm nơi thực hiện hành vi;

+ Tìm kiếm những người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của những người này;

Đây là những hành vi tiêu biểu, đặc trưng nhất của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể được sử dụng làm phân biệt với các hành vi của các tội phạm về ma túy khác.

Mức phạt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Quy định mức phạt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Quy định mức phạt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015:

“Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

đ) Đối với người đang cai nghiện;

e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

d) Đối với người dưới 13 tuổi.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Quy định xử phạt hành chính người sử dụng trái phép chất ma túy

Theo như quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2021 thì người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

“Điều 23. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”

Ngoài ra, trường hợp người sử dụng trái phép chất ma túy mà đồng thời thực hiện thêm một trong các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính tương ứng với những hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy đó. Cụ thể như sau:

“Điều 23. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức phạt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Xác nhận độc thân…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline  0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Người dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy có bị xử phạt không?

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sử đổi bổ sung 2017 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Về tội sử dụng ma túy, thì người nào sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như mức xử phạt thông thường đối với người thành niên. Tuy nhiên đối với người dưới 18 tuổi thì không bị xử lý hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
6. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.”
Bên cạnh đó, việc phạt tiền đối với người chưa thành niên khi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Khoản này được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) như sau:
“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”.
Tuy nhiên, cần lưu ý vì chỉ có sử dụng trái phép chất ma túy là không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn các hành vi khác liên quan đến ma túy thì rất dễ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 248, 249, 250 và Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017).

Tác hại của ma túy đối với người sử dụng như thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 “1. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.” Danh mục chất ma túy quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP.
Danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục II: Các chất ma túy được sử dụng hạn chế trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục III: Các chất ma túy được sử dụng trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục IV: Các tiền chất (IVA: Các tiền chất thiết yếu, tham gia vào cấu trúc chất ma túy; IVB: Các tiền chất là hóa chất, dung môi, chất xúc tác dùng trong quá trình sản xuất chất ma túy).
Đối với bản thân người sử dụng ma tuý gây tổn hại về sức khoẻ như hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, các bệnh về da, làm suy giảm chức năng thải độc, dẫn đến tình trạng suy nhược toàn thân, suy giảm sức lao động. Nghiện ma tuý dẫn đến tình trạng nhiễm độc ma tuý mãn tính, người gầy gò, xanh xao, mắt trắng, môi thâm, nước da tái xám, dáng đi xiêu vẹo, cơ thể gầy đét do suy kiệt hoặc phù nề do thiếu dinh dưỡng, rối loạn nhịp sinh học, thức đêm ngủ ngày, sức khoẻ giảm sút rõ rệt. Người nghiện ma tuý bị suy giảm sức lao động, giảm hoặc mất khả năng lao động và khả năng tập trung trí óc. Trường hợp sử dụng ma tuý quá liều có thể bị chết đột ngột.
Với xã hội, hàng năm, Nhà nước phải chi phí hàng ngàn tỷ đồng cho việc xóa bỏ cây thuốc phiện, cho công tác cai nghiện ma tuý, công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý. Ma túy cũng làm suy giảm lực lượng lao động của gia đình và xã hội cả về số lượng và chất lượng; làm cho thu nhập quốc dân cũng giảm, chi phí cho dự phòng và chăm sóc y tế lại tăng; ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư nước ngoài, khách du dịch; Ma tuý là nguyên nhân làm nảy sinh, gia tăng tình hình tội phạm trong nước gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự (trộm, cướp, buôn bán ma túy, buôn bán người, khủng bố…); là nguyên nhân, điều kiện nảy sinh, phát triển các tệ nạn xã hội khác (mại dâm, cờ bạc…).

Người chưa thành niên nghiện ma túy có được thực hiện cai nghiện tại nhà không?

Được. Tuy nhiên phải đáp ứng theo Điều 16 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời