Dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Bắc Ninh năm 2022

Khi mỗi gia đình có em bé mới chào đời, sẽ phát sinh nhiều vấn đề trong cuộc sống của gia đình, không chỉ vậy mà còn phát sinh cả một số quyền và nghĩa vụ nhất định theo pháp luật. Đăng ký khai sinh cho con là nghĩa vụ mà cha mẹ và người thân hoặc người giám hộ phải làm theo quy định của pháp luật, đây là một trong những nghĩa vụ đăng ký hộ tịch bắt buộc. Người đi đăng ký khai sinh phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định để hoàn thiện hồ sơ và được cấp giấy khai sinh. Vậy trong trường hợp không có giấy chứng sinh có làm được giấy khai sinh theo đúng quy định pháp luật không? Hãy tham khảo ”Dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP
  • Thông tư 17/2012/TT-BYT
  • Thông tư 34/2015/TT-BYT

Khái niệm về Giấy chứng sinh

Giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng, do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người.

Giấy chứng sinh được sử dụng làm căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc thực hiện các thủ tục khác chẳng hạn như thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi chưa kịp thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh.

Thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền và thủ tục cấp lại giấy chứng sinh cụ thể như sau:

“Điều 2. Thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng sinh

1. Thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh

a) Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;

b) Nhà hộ sinh;

c) Trạm y tế cấp xã;

d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.”

Ý nghĩa của giấy chứng sinh

– Xác thực, ghi lại thông tin ra đời của một em bé: Trong mẫu giấy chứng sinh đều có ghi rất đầy đủ chi tiết về em bé được sinh ra như: Thông tin về người mẹ, thông tin về thời gian và địa điểm em bé sinh ra, các thông tin liên quan đến em bé: giới tính, cân nặng, sức khỏe, tên tạm thời, tên người đỡ đẻ. Như vậy, chỉ cần nhìn vào giấy chứng sinh này người ta có thể nắm được toàn bộ những thông tin về em bé đó. Và dùng để xác nhận sự ra đời của một công dân.

– Căn cứ để làm giấy khai sinh: Bên cạnh đó, mẫu giấy khai sinh còn được dùng cho thủ tục khai sinh của bé trong vòng 2 tháng tuổi. Theo quy định hiện hành, cụ thể là khoản 1 điều 16 luật Hộ tịch 2014, hồ sơ để làm khai sinh cho con, ngoài những giấy tờ bắt buộc phải có thêm giấy chứng sinh. Nếu không thủ tục sẽ rườm rà hơn, qua nhiều bước xác minh hơn.

– Căn cứ để bảo vệ quyền lợi cho trẻ: Mẫu giấy này còn là căn cứ để bảo vệ quyền lợi cho trẻ như hưởng các bảo hiểm xã hội. Ngay cả khi trẻ vẫn chưa làm được giấy khai sinh.

Đăng ký khai sinh không có chứng sinh

Dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Bắc Ninh nhanh chóng
Dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Bắc Ninh nhanh chóng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch 2014 khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

  1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
  2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
    Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
  3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Cụ thể, người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ sau cho cơ quan đăng ký hộ tịch:

– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định;

– Giấy chứng sinh.

Theo quy định ở trên, trường hợp không có giấy chứng sinh vẫn có thể tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh như bình thường. Do đó, mặc dù bạn không có giấy chứng sinh của cơ sở ý tế cấp, bạn cần có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Đối với trường hợp của bạn, người nhà của bạn có thể làm văn bản xác nhận với tư cách là người làm chứng về việc sinh. Nếu vì một lý do nào đó mà bạn không thể có được văn bản xác nhận từ người nhà mình, bạn có thể làm giấy cam đoan về việc sinh để thay thế các giấy tờ trên.

Mặt khác, tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT và Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT, thủ tục cấp giấy chứng sinh lần đầu đối với trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà hoặc tại nơi khác mà không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì:

“Điều 2. Thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng sinh

2. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh

a) Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh ban hành tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà hoặc tại nơi khác mà không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người thân thích của trẻ có trách nhiệm điền vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cho trạm y tế xã, phường để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp Giấy chứng sinh, trạm y tế xã phải xác minh việc sinh và làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc.”

Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại trạm y tế xã, phường.

Như vậy, theo quy định này, đi đăng ký khai sinh không bắt buộc phải có giấy chứng sinh. Giấy này có thể được thay thế bằng giấy cam đoan về việc sinh hoặc văn bản của người làm chứng về việc sinh.

Xin cấp lại Giấy chứng sinh

Theo Thông tư 17/2012/TT-BYT, giấy chứng sinh có thể được cấp lại.

Đối với trường hợp mất, rách, nát giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 17.  Đơn này phải có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư.

Sau khi xin xác nhận, bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại giấy chứng sinh mới. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.

Như vậy, giấy chứng sinh nếu bị mất thì hoàn toàn có thể xin cấp lại.

Người dân khi bị mất giấy chứng sinh thì có thể lựa chọn 01 trong 03 cách sau để được khai sinh cho con:

– Xin cấp lại giấy chứng sinh;

– Xuất trình văn bản của người làm chứng về việc sinh khi đi đăng ký khai sinh;

– Xuất trình văn bản cam đoan về việc sinh khi đi đăng ký khai sinh.

Lưu ý rằng đối với trường hợp thứ 02 và thứ 03 nêu trên, thủ tục đăng ký khai sinh sẽ rắc rối hơn so với việc xuất trình giấy chứng sinh.

Nội dung đăng ký khai sinh

Căn cứ Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định nội dung đăng ký khai sinh bao gồm nội dung, cụ thể như nhau:

“Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh

1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.”

Dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ hợp đồng thuê nhà ở sinh viên. Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề Dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Bắc Ninh của Luật sư Bắc Ninh. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký khai sinh không có chứng sinh, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ đổi tên trên căn cước công dân, Đăng ký khai sinh quá hạn, Hợp đồng thuê nhà ở công vụ, Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, Hợp đồng ủy quyền quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ, Hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Ninh để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Liên hệ Hotline: : 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm đăng ký khai sinh thuộc về ai?

Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
Theo đó, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.
Trường hợp nếu cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Giấy chứng sinh nước ngoài có ghi tên bố nhưng muốn làm giấy khai sinh không ghi tên bố có được không?

Tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:
“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”
Bên cạnh đó căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”
Như vậy, theo quy định trên thì việc ghi nhận tên người cha liên quan đến quyền lợi của người con nên chị phải ghi tên người cha. Chỉ trong trường hợp không xác định được người cha hoặc có chứng cứ về việc người cha không thừa nhận con và được Tòa án xác định thì mới có thể để trống thông tin của người cha.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời