Trình tự, thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài

Ly hôn với người đang ở nước ngoài đặc biệt là những trường hợp ly hôn đơn phương khi một trong hai bên đang ở nước ngoài là một trong những trường hợp khó khăn. Ly hôn với người đang ở nước ngoài được pháp luật xếp vào trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Vì vậy nên việc làm thủ tục ly hôn đối với các bên đương sự đang ở Việt Nam cũng khá phức tạp, đối với đương sự đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài sẽ phức tạp hơn nhiều vì khoảng cách địa lý và việc áp dụng pháp luật. Hãy tham khảo “Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Hồ sơ tiến hành thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài

Khi thực hiện việc ly hôn với người đang ở nước ngoài, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

  • Đơn khởi kiện ly hôn nếu như bạn tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương; Đơn yêu cầu công nhận ly hôn nếu bạn thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình (lưu ý: mẫu đơn ly hôn phải chuẩn chỉnh theo quy định pháp luật hoặc có thể mua sẵn mẫu đơn tại Tòa án);
  • Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính) đối với trường hợp không có bản chính bạn có thể xin trích lục tại Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn;
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản photo công chứng/chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản photo công chứng/chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản photo công chứng/chứng thực);
  • Giấy chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung của vợ chồng (bản photo công chứng/chứng thực.

Lưu ý: Trường hợp không có bản sao chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của vợ hoặc chồng thì bạn phải lên Công an Ủy ban nhân dân cấp xã xin xác nhận nhân thân là nhân khẩu hoặc sinh sống tại địa phương đó.

Trường hợp giấy khai sinh của con nếu không có phải lên Ủy ban nhân dân nơi trước đây đăng ký khai sinh cho con để xin trích lục.

Các bước thực hiện thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài

Trình tự, thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài
Trình tự, thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài

Đển được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

– Đăng ký kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính thì nộp trích lục đăng ký kết hôn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có con);

– Bản sao chứng thực CMND/CCCD/ Hộ chiếu; Bản sao chứng thực hộ khẩu;

Đơn xin ly hôn.

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bạn cần nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Tùy vào từng vụ việc cụ thể mà thời hạn giải quyết vụ án đơn phương ly hôn là khác nhau. Trên cơ sở luật định thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong qua trình thực hiện ly hôn, khi Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. 

Sau phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn với trường hợp không xác định được địa chỉ, Tòa án sẽ tiến hành gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng ở nước ngoài

Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.

6. Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

7. Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.

8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

11. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

Theo Khoản 3, Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

Thẩm quyền theo Quốc gia

Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Thẩm quyền theo cấp Tòa án

Thông thường, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Thẩm quyền của Tòa án theo vùng lãnh thổ

Trường hợp thuận tình ly hôn: Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc chồng:

Trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam trước khi sang nước ngoài. Nếu không có địa chỉ cụ thể của bị đơn thì nộp tại Tòa nơi bạn cư trú.

Chi phí thực hiện thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài

Án phí sơ thẩm giải quyết vụ việc tranh chấp về ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài 300.000 đồng.

Nếu có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ được tính theo giá ngạch với các mức cụ thể như sau:

  • Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;
  • Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;
  • Tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;
  • Tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;
  • Tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

Bên cạnh án phí theo quy định, bạn có thể chịu thêm các chi phí khác như

  • Lệ phí ủy thác tư pháp xác minh ra nước ngoài.
  • Chi phí chứng thực hồ sơ; chi phí dịch thuật;
  • Phí để chuyển giao hồ sơ, văn bản;
  • Phí thuê luật sư tư vấn pháp luật ly hôn có yếu tố nước ngoài; luật sư hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ ly hôn; luật sư nhận ủy quyền giải quyết ly hôn,…

Dịch vụ ly hôn nhanh của Luật sư Bắc Ninh

Tại sao bạn nên lựa chọn dịch vụ tại Luật sư Bắc Ninh ?

Luật sư Bắc Ninh được đánh giá là giải pháp tối ưu để lựa chọn khi cá nhân/ tổ chức rơi vào tình trạng khó khăn, vướng mắc pháp lý về các lĩnh vực pháp lý như về doanh nghiệp, đất đai, thừa kế, dân sự, hợp đồng, hôn nhân, tố tụng, hành chính, hình sự… Tại Luật sư Bắc Ninh sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ các dịch vụ pháp lý, cùng đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, chúng tôi sẽ giải quyết những khúc mắc cho khách hàng một cách thuận lợi nhất.

Với đội ngũ tư vấn và chuyên viên tư vấn dày dặn kinh nghiệm, uy tín, chuyên nghiệp; Luật sư Bắc Ninh đã được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Luật sư Bắc Ninh luôn sẵn sàng hỗ trợ và đồng hành cùng quý khách hàng giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý. Luật sư Bắc Ninh luôn mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. 

Lợi ích Luật Sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng bao gồm:

– Cung cấp lời khuyên, tư vấn hướng dẫn về mặt pháp lý để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ

– Soạn thảo văn bản, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cần thiết

– Trực tiếp thực hiện các thủ tục cấp giấy phép, giấy tờ, thủ tục hành chính khác

– Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan Nhà nước

– Tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp tại cơ quan Nhà nước

– Và hơn hết là có thể thực hiện thủ tục ngoài giờ hành chính

– Hỗ trợ giúp đỡ pháp lý cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn như người già, người nghèo, trẻ vị thành niên.

Luật sư Bắc Ninh cung cấp dịch vụ pháp lý với tôn chỉ TẬN TÂM – UY TÍN – HIỆU QUẢ. Luôn hướng đến việc đảm bảo tốt nhất cho quyền lợi của khách hàng để khách hàng có thể tin tưởng giao phó trách nhiệm, đảm bảo đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi cho cá nhân/pháp nhân.

Luật Sư Bắc Ninh sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:

Thông tin tuyệt đối chính xác: Chúng tôi đảm bảo thông tin chính xác 100% khi cung cấp báo cáo cho khách hàng. Nếu có bất kỳ sai sót nào về thông tin bên mình hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Bảo mật tuyệt đối 100%: Mọi thông tin khách hàng: thông tin cá nhân khách hàng, thông tin nhiệm vụ, thông tin đối tượng khảo sát đều được chúng tôi bảo mật tuyệt đối không phải bên thứ ba biết mà không có sự cho phép từ phía khách hàng.

Tính chuyên nghiệp: Với kinh nghiệm và chuyên môn của đội ngũ luật sư với nhiều năm kinh nghiệm thực tế, chúng tôi đảm bảo được tính chuyên nghiệp, nghiêm túc, hiệu quả. Luật sư Bắc Ninh đều có thể giúp bạn đại diện, nhận và bàn giao kết quả đúng với thời gian đã hẹn.

Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cho khách hàng: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.

Video của Luật sư Bắc Ninh giải đáp thắc mắc về việc ly hôn với người đang ở nước ngoài

Video của Luật sư Bắc Ninh giải đáp thắc mắc về việc ly hôn với người đang ở nước ngoài

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ thành lập công ty, soạn thảo văn bản pháp luật, hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán xe, biên bản nghiệm thu… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian tiến hành ly hôn với người đang ở nước ngoài trong bao lâu?

Xem xét tổng thể, thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương với người nước ngoài khoảng 09 tháng đến 12 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Tuy nhiên thời gian sẽ rút ngắn hơn nếu có sự hỗ trợ của luật sư.

Tòa án khi xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài như thế nào?

Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
– Đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai; tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ.
– Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
– Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài.
Điều 477. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài và kết quả yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập chứng cứ
Khi nhận được kết quả tống đạt và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
4. Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án hoãn phiên tòa. Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các cơ quan này theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án về kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài gửi về thì Bộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà không nhận được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa án biết để làm căn cứ giải quyết vụ án;”
Sau khi có bản án ly hôn, đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày tuyên án.
Đối với đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên Tòa thì thời hạn kháng cáo bản án là 01 tháng; kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài khi không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về kết quả tống đạt cho đương sự ở nước ngoài thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Những trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm nhưng trường hợp nào?

– Vợ hoặc chồng là người nước ngoài;
– Vợ hoặc chồng Việt kết hôn tại nước ngoài;
– Vợ hoặc chồng Việt là du học sinh, nghiên cứu sinh, làm việc tại nước ngoài;
– Vợ hoặc chồng kết hôn nhưng một trong hai bên hiện đang sinh sống tại nước ngoài (chồng đi xuất khẩu lao động, làm việc ở nước ngoài)
– Vợ hoặc chồng đang cư trú tại nước ngoài hợp pháp
– Vợ hoặc chồng đang cư trú tại nước ngoài không hợp pháp

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời