Đi tù có bị thu hồi căn cước công dân hay không theo quy định?

Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân quan trọng và bắt buộc đối với công dân Việt Nam. Với thời đại công nghệ số, thẻ căn cước công dân sẽ tích hợp nhiều chức năng giúp cá nhân và cơ quan hữu quan dễ dàng quản lý dân cư. Thẻ căn cước công dân được cấp cho tất cả công dân Việt Nam khi đến tuổi nhất định. Khi làm thẻ căn cước công dân, mọi người nên biết nếu vi phạm những gì pháp luật cấm sẽ bị nhà nước và các cơ quan hữu quan tịch thu. Ví dụ như trường hợp đi tù thì sẽ bị tịch thu căn cước công dân. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Đi tù có bị thu hồi căn cước công dân hay không theo quy định?” trong bài viết dưới đây nhé!

Thẻ căn cước công dân có giá trị sử dụng như thế nào?

Theo quy định Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định giá trị sử dụng thẻ căn cước công dân như sau:

“Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân

  1. Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có giá trị chứng minh quốc tịch của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
  2. Trường hợp Việt Nam và nước ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân của các nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau thì thẻ Căn cước công dân thay hộ chiếu được sử dụng thay cho hộ chiếu.
  3. Căn cứ quy định tại Điều 18 của luật này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu công dân xuất trình Thẻ căn cước công dân để xác minh về nhân thân, thông tin. Số định danh cá nhân trên thẻ công dân được sử dụng để xác thực thông tin của chủ thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân nộp thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không yêu cầu công dân nộp thêm giấy tờ.

  1. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Thu hồi thẻ căn cước công dân trong những trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân

1.Trường hợp công dân bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị thu hồi quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì bị thu hồi thẻ Căn cước công dân.

2.Bị tạm giữ Thẻ căn cước công dân trong các trường hợp sau đây: a) Người đang có quyết định đưa vào cơ sở giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

b) Người đang chấp hành án tạm giam, tạm giam, chấp hành hình phạt tù;

3.Trong thời gian bị tạm giữ, công dân được thực hiện các giao dịch bằng thẻ căn cước công dân tại Kho căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4.Trách nhiệm thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân:

a) Cục Quản lý thẻ Căn cước công dân chịu trách nhiệm về việc hủy thẻ Căn cước công dân đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.

b) Cơ quan thi hành án tạm giam, tạm giam, cơ quan thi hành án hoặc thông báo đưa vào cơ sở giáo dục cải huấn, trường giáo dục bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm tạm giữ Giấy chứng minh nhân dân. Theo quy định trên, trường hợp công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam, bị thu hồi quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì bị thu hồi thẻ Căn cước công dân.

Tạm khóa thẻ căn cước công dân của bạn nếu:

  • Người đang có quyết định đưa vào cơ sở giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  • Người đang chấp hành hình phạt tạm giam, tạm giam, chấp hành hình phạt tù. Đồng thời, theo quy định trên, Cục Căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân. Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự hoặc cơ quan ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được quyền tạm thu Giấy chứng minh nhân dân.
Đi tù có bị thu hồi căn cước công dân hay không theo quy định?

Đi tù có bị thu hồi căn cước công dân hay không theo quy định?

Theo quy định tại Diều 28 Luật Căn cước công dân 2014 nêu trên, thẻ CCCD của người đang chấp hành án phạt tù chỉ có thể tạm tịch thu, còn thẻ CCCD thì không thể thu hồi được. Thẻ CCCD chỉ bị thu hồi trong trường hợp công dân bị mất quốc tịch, mất quốc tịch hoặc bị thu hồi quyết định cho nhập quốc tịch.

Thẩm quyền tạm giữ thẻ CCCD của người chấp hành hình phạt tù

Căn cứ Khoản 4 Điều này, trách nhiệm thu hồi, tạm tịch thu Chứng minh nhân dân được quy định như sau:

Cục Quản lý thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm thu hồi Thẻ Căn cước công dân đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành lệnh tạm giam, lệnh tạm giữ, quyết định phạt tù, đưa vào cơ sở giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc phục hồi có quyền cung cấp giấy tờ tùy thân. tịch thu.

Cơ quan thi hành án (trại giam) có trách nhiệm tạm tịch thu giấy tờ tùy thân của người đang chấp hành án.

Người chấp hành án phạt tù được trả lại thẻ CCCD

Căn cứ Khoản 3 Điều này có quy định như sau:

Trong thời gian bị tạm giữ, công dân được thực hiện các giao dịch bằng thẻ căn cước công dân tại Kho căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Công dân được trả lại Thẻ công dân sau khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giữ, hết thời hạn chấp hành án phạt tù, đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dưỡng bắt buộc.

Sau khi chấp hành xong hình phạt tù, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả lại thẻ Căn cước công dân cho công dân.

Những địa điểm nào công dân có thể đến cấp lại thẻ Căn cước công dân?

Căn cứ Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:

  • Cục Căn cước công dân Bộ Công an.
  • Cục Căn cước công dân Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Quản lý căn cước công dân đối với hạt, quận, thành phố, thị xã và đơn vị hành chính tương đương. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý Thẻ công dân sẽ cấp Thẻ công dân tại khu, phường, thị trấn, thôn, bản, khu, khu hoặc nơi cư trú của công dân. Vì vậy, sau đây là những nơi công dân có nhu cầu cấp lại Thẻ căn cước công dân:
  • Quản lý căn cước công dân của Bộ Công an.
  • Cơ quan quản lý căn cước công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Quản lý căn cước công dân của Công an quận, huyện, thành phố, tỉnh, thị xã và các đơn vị hành chính tương ứng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đi tù có bị thu hồi căn cước công dân hay không theo quy định?” .  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Bắc Ninh sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Những năm sinh nào phải đổi căn cước công dân trong năm 2023?

Công dân phải đổi căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Năm 2023, những công dân sinh năm 1998 (đủ 25 tuổi), sinh năm 1983 (đủ 40 tuổi), sinh năm 1963 (đủ 60 tuổi) sẽ đủ tuổi đổi căn cước công dân theo quy định.
Tuy nhiên, nếu công dân đã được đổi căn cước công dân trong thời hạn 02 năm trước khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì không cần phải đổi căn cước công dân.

Trên thẻ căn cước công dân có những thông tin gì?

Căn cứ Điều 18 của Đạo luật căn cước công dân 2014:
“Điều 18 Nội dung của Thẻ căn cước công dân
Thẻ công dân gồm các thông tin sau:
a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Thuật ngữ “căn cước công dân”. Ảnh, số CMND, họ, tên, tên thời con gái, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, nơi sinh, hộ khẩu thường trú. Ngày, tháng, năm hết hạn.
b) Có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa ở mặt sau của thẻ. vân tay, định danh chủ thẻ, ngày, tháng, năm cấp thẻ; Đóng dấu ghi rõ họ tên, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của tổ chức phát hành thẻ và biểu tượng của tổ chức phát hành thẻ.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dạng, kích thước và chất liệu của Chứng minh nhân dân.

Có được đeo kính khi chụp ảnh chân dung làm căn cước công dân nếu bị cận hay không?

Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về việc thu thập thông tin công dân trong căn cước công dân như sau:
Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, cán bộ thu thập dữ liệu công dân thực hiện:
Tra cứu thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ công dân. a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử dụng để lập hồ sơ, dịch vụ cơ bản, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. b) Trường hợp thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì công dân cung cấp các giấy tờ hợp pháp xác nhận nội dung thay đổi để được cấp đổi, cấp bổ sung thẻ Căn cước công dân. c) Trường hợp thông tin của công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải cung cấp một trong các giấy tờ hợp pháp chứng thực nội dung thông tin cá nhân để cập nhật thông tin vào văn bản đó. Dịch vụ cơ bản, cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú. 4. Vẽ chân dung công dân
Ảnh chân dung của công dân trong quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, không che đầu, rõ mặt, rõ hai tai và không đeo kính. Trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Trang phục tôn giáo hoặc dân tộc có thể được mặc bất kể tôn giáo hay dân tộc.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles