Năm 2022, bảo kê cho hoạt động mua bán dâm thì bị phạt bao nhiêu?

Ngày nay, do nhu cầu về sinh lý nên hành vi mua bán dâm không chỉ có mặt trên tại các địa bàn thành phố mà càng ngày càng xâm lấn trên cả những nền tảng mạng xã hội, các hành vi chào bán mua dâm cũng diễn ra hết sức tràn lan và ngày càng gia tăng. Nhiều cô gái đẹp ăn mặc phản cảm sẵn sàng chèo kéo, lôi kéo khách trực tiếp trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok, Facebook, Zalo vô cùng phản cảm và xấu xí, không những vậy còn có những người bảo kê cho hành vi mua bán dâm này. Vậy câu hỏi đặt ra là khi bảo kê hành vi mua bán dâm thì sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy tham khảo “Bảo kê cho hoạt động mua bán dâm thì bị phạt bao nhiêu” dưới đây của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Cấu thành tội phạm tội chứa mại dâm

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội này là người có đủ năng lực hành vi và đủ độ tuổi theo quy định

Cụ thể:

  • Người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này; thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của điều luật,
  • Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này; không phân biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật.

Khách thể của tội phạm

Tội môi giới mại dâm là tội phạm xâm phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục; đến đời sống văn hóa, trật tự trị an xã hội.

Hành vi mại dâm tác động tiêu cực đến nếp sống văn minh; huỷ hoại nhân cách con người, gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho nhiều gia đình, cá nhân; là nguyên nhân làm phát sinh nhiều loại tội phạm và tệ nạn xã hội khác; làm lây truyền nhiều bệnh xã hội nguy hiểm. 

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan

Hành vi môi giới mại dâm của người phạm tội được thực hiện với thủ đoạn khác nhau như: dụ dỗ hoặc dẫn dắt với vai trò người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

Trước hết phải xác định người phạm tội môi giới mại dâm phải là người làm trung gian cho người mua dâm và người bán dâm, nhưng không nhất thiết phải biết cụ thể người bán dâm cho người nào hoặc người mua dâm với ai.

Khi xác định hành vi môi giới mại dâm cần phân biệt với hành vi của người đồng phạm trong vụ án chứa mại dâm có tổ chức; nếu tách riêng hành vi của người đồng phạm thì chỉ có thể xác định là hành vi môi giới mại dâm nhưng hành vi này là hành vi giúp sức cho việc chứa mại dâm

Trường hợp một hoặc một số người ( thường là những người đã có nhiều tiền án, tiền sự) “chăn dắt” một số gái mại dâm để chuyên cung cấp cho các khách sạn, nhà nghỉ khi có yêu cầu thì cần phân biệt: nếu có sự bàn bạc, thỏa thuận từ trước, thành đường dây “ gái gọi” thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa mại dâm với vai trò đồng phạm, nếu không có sự bàn bạc, thỏa thuận từ trước thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội môi giới mại dâm với các tình tiết định khung là: có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, phạm tội nhiều lần, đối với nhiều người hoặc tái phạm nguy hiểm.

Hậu quả

Đối với tội môi giới mại dâm, hậu quả cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì tùy trường hợp người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 của điều luật.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội môi giới mại dâm thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết rõ việc dụ dỗ, dẫn dắt người mua dâm hoặc người bán dâm để họ thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Nếu vì một lý do nào đó mà họ không biết hoặc không thể biết có việc mua bán dâm thì không phạm tội môi giới mại dâm.

Động cơ của người phạm tội môi giới mại dâm chủ yếu là do tư lợi hoặc vụ động cơ cá nhân khác; động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc. Tuy nhiên, việc xác định động cơ của người phạm tội cũng rất quan trọng có ý nghĩa đến việc quyết định hình phạt đối với người phạm tội, động cơ càng xấu mức hình phạt sẽ càng nặng và người lại.

Xử lý hành vi mua bán dâm

Đây là hành vi vi phạm pháp luật nên sẽ được thông báo cho những người có liên quan. Việc này không vi phạm vào quyền bảo vệ thông tin cá nhân.

Hành vi mua dâm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình:

“Điều 22. Hành vi mua dâm

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm.”

Bảo kê cho hoạt động mua bán dâm thì bị phạt bao nhiêu?

Năm 2022, bảo kê cho hoạt động mua bán dâm thì bị phạt bao nhiêu theo quy định
Năm 2022, bảo kê cho hoạt động mua bán dâm thì bị phạt bao nhiêu theo quy định

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì hành vi bảo kê mại dâm là hành vị bị nghiêm cấm bạn nhé. Do đó, người nào thực hiện hành vi này thì sẽ bị pháp luật xử lý.

“Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

7. Bảo kê mại dâm;”

Tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định về việc xử lý đối với hành vi bảo kê mại dâm như sau:

“Điều 24. Hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Dẫn dắt, dụ dỗ hoạt động mua dâm, bán dâm;

b) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.”

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.

Ngoài việc bị phạt tiền thì người thực hiện hành vi này còn bị xử phạt bổ sung là tịch thu số tiền do vi phạm hành chính.

=> Như vậy, theo quy định này thì người thực hiện hành vi bảo kê mại dâm có thể sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tịch thu số tiền có được từ hành vi bảo kê này bạn nhé.

Trách nhiệm của cộng đồng trong việc phòng chống mại dâm

Theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 và Điều 8 Nghị định 178/2004/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mại dâm như sau:

“Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mại dâm

1. Mọi cá nhân và gia đình có trách nhiệm tham gia phòng, chống mại dâm.

2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mại dâm; động viên, khuyến khích việc phát hiện, tố giác, đấu tranh với tệ nạn mại dâm và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.”

“Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống mại dâm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh

Mọi cá nhân có trách nhiệm:

1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm;

2. Tham gia tích cực các hoạt động phòng, chống mại dâm;

3. Giáo dục, quản lý, ngăn ngừa để thành viên trong gia đình mình không tham gia tệ nạn mại dâm;

4. Phát hiện, cung cấp kịp thời các thông tin về tệ nạn mại dâm cho cơ quan Công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.”

Mọi cá nhân có trách nhiệm:

– Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm;

– Tham gia tích cực các hoạt động phòng, chống mại dâm;

– Giáo dục, quản lý, ngăn ngừa để thành viên trong gia đình mình không tham gia tệ nạn mại dâm;

– Phát hiện, cung cấp kịp thời các thông tin về tệ nạn mại dâm cho cơ quan Công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

– Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mại dâm; động viên, khuyến khích việc phát hiện, tố giác, đấu tranh với tệ nạn mại dâm và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Bảo kê cho hoạt động mua bán dâm thì bị phạt bao nhiêu” Luật sư Bắc Ninh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ nhận nuôi con nuôi… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Ninh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Hành vi mua dâm, bán dâm tại quán cafe tay vịn sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ vào Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Hành vi mua dâm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Như vậy, người nào có hành vi mua dâm thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Nếu như mua dâm cùng lúc 2 người trở lên thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Căn cứ vào Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 25. Hành vi bán dâm
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Theo đó thì người nào có hành vi bán dâm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Nếu như bán cho 02 người cùng lúc trở lên thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Căn cứ vào Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, cơ sở karaoke, cafe tay vịn nếu như sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở karaoke, quán cafe tay vịn cũng sẽ bị xử phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Môi giới mại dâm qua mạng internet bị phạt bao nhiêu năm tù?

Khung 1
Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
Có tổ chức;
Có tính chất chuyên nghiệp;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Đối với 02 người trở lên;
Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời