Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không quy định chi tiết

Chế độ tử tuất được xem là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội mà người lao động được hưởng khi họ tham gia đóng bảo hiểm. Tuy nhiên, trên thực tiễn cho thấy có rất nhiều người lao động tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chưa hẳn đã nắm rõ về chế độ tử tuất. Tiền tử tuất có thể được hiểu là một khoản tiền thuộc chế độ bảo hiểm xã hội chi trả cho những thân nhân của người lao động khi họ tham gia lao động có đóng bảo hiểm xã hội và đã mất. Tiền tử tuất theo như pháp luật hiện hành quy định sẽ bao gồm trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất hàng tháng hoặc tuất một lần theo pháp luật của Luật Bảo hiểm xã hội đang có hiệu lực.Thông thường, có rất nhiều người sẽ nghĩ đến đất đai, tiền tiết kiệm của người đã khuất mới là những tài sản thuộc di sản thừa kế. Vậy tiền tử tuất có được xem là một phần của di sản thừa kế hay không? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Đối tượng được hưởng tiền tử tuất

Những người quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

“Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Thân nhân của những người quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.”

Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:

  • Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện: Theo quy định tại Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:

“Điều 80. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;

b) Người đang hưởng lương hưu.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.”

  • Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
  • Người đang hưởng lương hưu.

Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không?

Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không quy định chi tiết
Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không quy định chi tiết

Theo quy định hiện nay, chỉ có một trường hợp duy nhất, tiền tử tuất được coi là di sản thừa kế. Trường hợp đó hiện đang được quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Theo đó, khi người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng hoặc thành viên khác mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì tiền trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định về thừa kế.

Với các trường hợp khác, tiền tử tuất là khoản tiền bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân của người lao động khi người này chết hoặc khoản tiền hỗ trợ chi phí mai táng cho người thực hiện mai táng người lao động chết.

Trong khi đó, di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người chết trong phần tài sản chung với người khác theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự.

“Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Từ những phân tích trên có thể thấy, di sản thừa kế phải là tài sản do người chết để lại (là toàn bộ tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác).

Còn tiền tử tuất là khoản tiền do bảo hiểm xã hội chi trả cho người thân của người lao động nên không thể coi đây là tài sản riêng của người lao động đã chết được.

Như vậy: Chỉ có trường hợp người lao động không còn ai là người thân theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì tiền tuất một lần mới được xem là di sản và chia theo quy định về thừa kế. Các trường hợp khác thì tiền tuất không phải di sản thừa kế.

Mức hưởng tiền tử tuất của người lao động

Trợ cấp mai táng

Trợ cấp mai táng được trả cho người lo mai táng cho người lao động. Theo đó, mức hưởng tiền mai táng phí là 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

Hiện nay, lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Nhưng từ 01/7/2023 trở đi, lương cơ sở đã tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, tiền mai táng phí tính đến hết 30/6/2023 là 14,9 triệu đồng và từ 01/7/2023 trở đi là 18 triệu đồng.

Chế độ tử tuất

Hiện có hai hình thức chi trả trợ cấp tuất là tuất hàng tháng và tuất một lần. Trong đó, mức hưởng của hai hình thức này được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành như sau:

Tiêu chíTrợ cấp tuất hàng thángTrợ cấp tuất một lần
Điều kiện– Thân nhân:Con chưa đủ 18 tuổi; đủ 18 tuổi mà bị suy giảm 81% trở lên khả năng lao động; được sinh ra khi bố chết thì mẹ đang mang thai.Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên/chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm 81% khả năng lao động trở lên.Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ/chồng, thành viên khác trong gia đình nữ từ đủ 55 tuổi và nam từ đủ 60 tuổi trở lên mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc nam dưới 60 tuổi, nữ dưới 55 tuổi và bị suy giảm 81% khả năng lao động trở lên.Đặc biệt: Trừ con, thân nhân khác không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn lương cơ sở (hiện đang là 1,49 triệu đồng/tháng, từ 01/7/2023 trở đi là 1,8 triệu đồng/tháng).- Người lao động:Đóng đủ 15 năm trở lên bảo hiểm xã hội (BHXH) nhưng chưa huwnrg BHXH 1 lần.Đang hưởng lương hưu.Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi suy giảm từ 61% trở lên khả năng lao động.– Người lao động chết nhưng thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.- Người lao động chết thuộc trường hợp thân nhân được hưởng tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân đủ điều kiện hưởng.- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần trừ con dưới 06 tuổi, con/vợ/chồng bị suy giảm 81% trở lên khả năng lao động.- Người lao động chết không có thân nhân theo quy định thì trợ cấp tuất 1 lần chia theo thừa kế.
Mức hưởng– Mỗi thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:Từ nay đến hết 30/6/2023: 745.000 đồng/tháng.Từ 01/7/2023 trở đi: 800.000 đồng/tháng.- Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng:Từ nay đến hết 30/6/2023: 1.043.000 đồng/tháng.Từ 01/7/2023 trở đi: 1.260.000 đồng/tháng.Lưu ý:– Chỉ có tối đa 04 thân nhân/người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Nếu có hai người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp hàng tháng nêu trên.- Sau khi người lao động chết thì tháng liền kề sau đó thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàn tháng.– Người lao động đang tham gia/bảo lưu thời gian đóng BHXH = (1,5 x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x số năm đóng BHXH trước 2014) + (2 x bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x số năm đóng BHXH sau 2014).- Người lao động đang hưởng lương hưu = 48 x lương 

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không” đã được Luật sư Bắc Ninh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Luật sư Bắc Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Đơn phương ly hôn … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Mức trợ cấp tuất hằng tháng được quy định chi tiết như thế nào?

– Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.
– Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ: Bà Tr có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 20 năm, có một con 5 tuổi. Hai vợ chồng bà Tr không may bị chết trong một vụ tai nạn giao thông.
Trong trường hợp này, con của bà Tr được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ: Ông P là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động; ông P có vợ 56 tuổi (không có nguồn thu nhập), có một con 13 tuổi. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của ông P được giải quyết như sau:
– Con ông P hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở;
– Vợ ông P được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con ông P đủ 18 tuổi, sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
Ví dụ: Ông V là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Ông V là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động.
Trong trường hợp này, bố ông V thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ: Bà K 57 tuổi (không có nguồn thu nhập), chồng đã chết, có một con gái duy nhất đã lấy chồng (hiện đã chết). Con rể bà K có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 năm, bị chết do tai nạn rủi ro.
Trong trường hợp này, bà K thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ: Hai vợ chồng bà T đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có một con duy nhất 6 tuổi. Cả hai vợ chồng bà T bị chết do tai nạn lao động. Do vậy, con của vợ chồng bà T sẽ được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng (bằng 2 lần của 70% mức lương cơ sở).

Trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định như thế nào?

– Người lao động chết không thuộc các trường hợp để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
– Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng nhưng lại không có thân nhân đủ điều kiện hưởng;
– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, cha vợ/chồng, mẹ vợ/chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế

Trách nhiệm của cơ quan giải quyết tử tuất theo quy định của bảo hiểm xã hội như thế nào?

Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH: Hàng ngày, căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần; Thông báo chuyển hưởng chế độ TNLĐ, BNN và chế độ tử tuất một lần từ huyện/tỉnh khác; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền BHXH, lập Danh sách C97-HD theo phân cấp với các hình thức: Chi trả qua tài khoản cá nhân, chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, trình lãnh đạo phê duyệt và chuyển đến Bộ phận KHTC.
Trách nhiệm của Phòng chế độ BHXH: Hàng ngày, căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần; Thông báo chuyển hưởng chế độ TNLĐ, BNN và chế độ tử tuất một lần từ tỉnh khác; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền BHXH, lập Danh sách C97-HD theo phân cấp với các hình thức: Chi trả qua tài khoản cá nhân, chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, trình lãnh đạo phê duyệt và chuyển đến Phòng KHTC.

Đánh giá post

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời