Mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Bắc Ninh

Vấn đề tiền lương khi tham gia lao động chưa bao giờ hết thu hút sự quan tâm, nhấn mạnh vào mức lương tối thiểu của từng vùng vì mỗi vùng sẽ có mức lương khác nhau và mức lương này sẽ do Nhà nước quy định, quy định và điều chỉnh. Mức lương tối thiểu vùng là mức lương cơ bản thấp nhất mà người sử dụng lao động sử dụng để trả lương cho người lao động nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên khi tham gia lao động. Mời bạn đọc tham khảo thêm trong bài viết “Mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Bắc Ninh” của Luật sư Bắc Ninh.

Các quy định về mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng được quy định là mức lương tối thiểu vùng mà các công ty và người lao động có thể thương lượng và trả. Đặc biệt, tiền lương được trả cho những nhân viên đã làm việc trong điều kiện bình thường trong tháng và đã thực hiện công việc hoặc tiêu chuẩn công việc đã được thỏa thuận trước. Để đảm bảo đủ quyền lợi, người lao động phải có kiến ​​thức cơ bản về mức lương tối thiểu vùng.

Người sử dụng lao động cần phải đảm bảo các yếu tố khi trả mức lương tối thiểu vùng như sau:

Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đơn giản nhất. Tức là, người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đã được pháp luật quy định.

Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.

Cụ thể, mức lương tôi thiểu vùng đối với những người lao động làm công việc đòi hỏi qua học nghề, đào tạo như sau:

Vùng I: 4.420.000 x 7% = 4.729.400 đồng/ tháng

Vùng II: 3920.000 x 7% = 4.194.400 đồng/ tháng

Vùng III: 3.430.000 x 7% = 3.670.100 đồng/ tháng

Vùng IV: 3.070.000 x 7% = 3.284.900 đồng/ tháng

Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo từng địa bản phải được thực hiện dựa theo những nguyên tắc như sau:

  • Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
  • Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
  • Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
  • Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Bắc Ninh

Mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Bắc Ninh

Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, công ty không được bãi bỏ, giảm mức lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm hoặc làm việc trong điều kiện làm việc kém. và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung, trợ cấp, tiền thưởng khác do công ty quy định được thực hiện theo quy định của hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty.

Theo quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng

Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”

Theo đó, mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm.

Cụ thể theo quy định tại điểm b Điều 3 và Phụ lục ban hành kèm Nghị định này thì địa bàn tỉnh Bắc Ninh được phân chia ra thành ba vùng như sau:

Các huyện, thành, thị: thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành của tỉnh Bắc Ninh thuộc Vùng II. Như vậy, theo Điểm b, Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 90/2019/NĐ-CP mức lương cơ bản tại khu vực này là 3.920.000đ/tháng.

Các huyện: Gia Bình, Lương Tài của tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng IV. Như vậy theo Điểm d, Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 90/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ bản tại khu vực này là 3.070.000 đồng/tháng.

Các địa bàn còn lại của tỉnh Bắc Ninh sẽ thuộc Vùng IV. Như vậy theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 90/2019/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu là 3.070.000 đồng/tháng.

Trong trường hợp bạn thực hiện việc tăng ca tại cơ sở bạn làm việc thì việc tính mức lương của bạn sẽ được tính theo quy định tại Khoản 1, Điều 98, Bộ luật lao động 2019 thì việc tăng lương được thực hiện như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Trong trường hợp người lao động vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường (Khoản 2, Điều 97, Bộ luật lao động 2012).

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày (Khoản 3, Điều 98, Bộ luật lao động 2019).

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Luật sư Bắc Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Bắc Ninh”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên đệm. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Các đối tượng được áp dụng mức lương tối thiểu vùng  là ai?

Căn cứ theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, những đối tượng sau đây sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng:
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).

Mức lương tối thiểu vùng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Đối với người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường (lao động phổ thông):
Vùng I: 4.420.000 đồng/ tháng
Vùng II: 3920.000 đồng/ tháng
Vùng III: 3.430.000 đồng/ tháng
Vùng IV: 3.070.000 đồng/ tháng
Đối với người lao động làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo, học nghề:
Vùng I: 4.729.400 đồng/ tháng
Vùng II: 4.194.400 đồng/ tháng
Vùng III: 3.670.100 đồng/ tháng
Vùng IV: 3.284.900 đồng/ tháng

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles