Mất trộm ở chung cư ban quản lý có phải chịu trách nhiệm quy định 2022

Thông thường, tại nhiều khu chung cư đều có nhiều những bảo vệ trông cửa ra vào của khu chung cư. Thậm chí, có nhiều khu chung cư, nếu như khách ở bên ngoài muốn đi vào bên trong thì còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân như Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc những giấy tờ tuỳ thân khác để được ngay chỗ bảo vệ chung cư khi nào họ ra về sẽ được lấy lại những giấy tờ của mình. Do đó, hầu như bất cứ người ngoài nào nếu muốn vào chung cư đều phải để tài sản hoặc giữ những đồ vật quý giá bên mình để tránh bị mất hay bị đánh cắp. Nếu như bị mất tài sản ở chung cư thì người có trách nhiệm phải bồi thường là cá nhân, tổ chức được Ban quản lý thuê để trông giữ tài sản của người đến chung cư. Hãy tham khảo “Mất trộm ở chung cư ban quản lý có phải chịu trách nhiệm” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Nhà ở 2014
  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP
  • Thông tư 13/2022/TT-BTC

Người phải chịu trách nhiệm khi bị mất tài sản

Theo Khoản 2 Điều 106 Luật Nhà ở 2014, chi phí trông giữ xe không thuộc vào giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư quy định như sau:

“Điều 106. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

2. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

3. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:

a) Trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;

b) Trường hợp đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư quyết định.”

Khi cư dân hoặc khách hàng đến chung cư, gửi xe và nhận vé xe thì giữa đơn vị trông giữ xe của chung cư và cư dân/khách hàng đã tồn tại hợp đồng gửi giữ tài sản. Theo Điều 554 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng gửi giữ tài sản bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.

Đồng thời, nghĩa vụ của bên giữ tài sản được nêu tại Khoản 1 Điều 557 của Bộ luật Dân sự 2015 về việc bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.

Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên giữ làm mất tài sản trừ trường hợp bất khả kháng theo Khoản 2 Điều 556 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản

2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

Căn cứ các quy định nêu trên, có thể thấy, nếu bị mất tài sản ở chung cư thì người có trách nhiệm bồi thường là cá nhân, tổ chức được Ban quản lý thuê để trông giữ tài sản của người đến chung cư nếu giữa người mất tài sản.

Mất trộm ở chung cư ban quản lý có phải chịu trách nhiệm

Mất trộm ở chung cư ban quản lý có phải chịu trách nhiệm quy định 2022
Mất trộm ở chung cư ban quản lý có phải chịu trách nhiệm quy định 2022

Căn cứ tại Công văn 2091/BTC-CST năm 2008 định nghĩa về phí an ninh trật tự như sau:

Phí an ninh trật tự là khoản thu đối với các tổ chức, hộ gia đình cư trú trên địa bàn địa phương, là một trong những nguồn kinh phí của Quỹ an ninh, trật tự của địa phương, nhằm mục đích hỗ trợ thêm cho hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương của công an xã, phường, đội dân phòng, tổ tuần tra.

Căn cứ tại Danh mục các khoản phí, lệ phí được miễn ban hành kèm theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg và căn cứ vào Công văn 2091/BTC-CST năm 2008 quy định:

Thực hiện miễn phí an ninh trật tự cho tất cả các đối tượng đang nộp phí bao gồm: tổ chức (cơ sở sản xuất kinh doanh; đơn vị hành chính sự nghiệp), cá nhân và hộ gia đình…

Theo những quy định trên thì phí an ninh trật tự đã được miễn từ lâu. Tuy nhiên, để đảm bảo an ninh trật tự tại các chung cư hiện nay, Ban quản lý các khu chung cư vẫn thực hiện ký hợp đồng thỏa thuận với các hộ dân sinh sống tại chung cư về thu phí đảm bảo an ninh trật tự.

Theo Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015 được quy định như sau:

“Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”

Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 4 Điều 557 Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định như sau:

“Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản

1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.

2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.

3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.

4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

Như vậy, khi xảy ra mất trộm ở khu dân cư, nếu cơ quan điều tra xác định được người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì thủ phạm phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu tài sản. Trong trường hợp tài sản không thu hồi lại được hoặc không thu hồi đầy đủ thì cần phải căn cứ vào hợp đồng ký giữa Ban quản trị tòa nhà hoặc khu dân cư và đơn vị quản lý vận hành thì mới xác định được đơn vị quản lý có trách nhiệm bồi thường gì hay không.

Nhận bồi thường thiệt hại khi bị mất trộm ở chung cư

Để xác định mức bồi thường trong trường hợp bên nhận trông giữ tài sản tại chung cư phải bồi thường thiệt hại, căn cứ Điều 13, Điều 360, Điều 419 Bộ luật Dân sự, người bị mất xe sẽ được bồi thường thiệt hại theo thoả thuận giữa các bên hoặc nếu do lỗi của bên trông xe thì sẽ được bồi thường toàn bộ thiệt hại.

“Điều 13. Bồi thường thiệt hại

Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

“Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

“Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng

1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.

2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.”

Theo đó, để xác định mức bồi thường, các bên có thể thoả thuận hoặc sử dụng các biện pháp khác để xác định thiệt hại như:

– Thuê tổ chức thẩm định giá.

– Tham khảo giá mua bán xe cùng loại, cùng thương hiệu hoặc cùng thời gian sử dụng ở các cửa hàng bán xe.

– Tính giá trị tài sản (xe) căn cứ theo cách tính lệ phí trước bạ với xe cũ. Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ với xe đã qua sử dụng được tính theo công thức:

Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ

Giá tính lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số tài sản được quy định chi tiết như sau:

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

– Giá trị đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng)=Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2)xGiá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

Trong đó:

+ Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.

+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sử dụng đất mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng đất mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà

– Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị nhà tính
lệ phí trước bạ
(đồng)
=Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2)xGiá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2)xTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí
trước bạ

Trong đó:

+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

+ Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.

+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Đối với nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Trường hợp trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà.

c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất
Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

a) Ô tô, xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (sau đây gọi là Bảng giá).
– Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy mới theo kiểu loại xe (trừ xe tải, xe khách), trong đó kiểu loại xe được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có Tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ôtô], thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới. Đơn vị tính trong chỉ tiêu thể tích làm việc được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên,
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe.
Tổng cục Thuế thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.
– Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ.
Ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ô tô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.

b) Đối với phương tiện vận tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó (ví dụ: xe ô tô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,…): giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện vận tải đó.

c) Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất và giá chuyển nhượng tài sản này trên thị trường được xác định như đối với tài sản sản xuất trong nước.

3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP
Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Trong đó:

a) Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều này.
Trường hợp ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá. Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.

b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

Thời gian đã sử dụngTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ
Tài sản mới100%
Trong 1 năm90%
Từ trên 1 đến 3 năm70%
Từ trên 3 đến 6 năm50%
Từ trên 6 đến 10 năm30%
Trên 10 năm20%

Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.”

Giá trị xe = Giá trị xe mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại

Trong đó:

Giá xe mới tính theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.

“Điều 7. Giá tính lệ phí trước bạ

2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao, tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định này; vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản được xác định căn cứ vào các cơ sở dữ liệu sau:

– Đối với tài sản mua bán trong nước là giá trên hóa đơn, chứng từ bán hàng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).

– Đối với tài sản sản xuất trong nước là giá theo Thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng.

– Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo là giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có). Trường hợp tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo mà không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương là giá thành sản phẩm, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).

– Đối với tài sản nhập khẩu (bao gồm cả tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.

– Giá tính lệ phí trước bạ trên ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế; giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).”

Tỷ lệ chất lượng còn lại được tính theo bảng sau:

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mất trộm ở chung cư ban quản lý có phải chịu trách nhiệm” Luật sư Bắc Ninh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Đăng ký khai sinh khi không kết hôn, Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, Dịch vụ ly hôn nhanh, Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip, Điều kiện giành quyền nuôi con, Đăng ký khai sinh khi không kết hôn, Cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Ninh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Trộm “ghé thăm” chung cư cao cấp, chủ đầu tư có phải chịu trách nhiệm?

Theo đó, tại danh mục các khoản phí, lệ phí được miễn ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định miễn phí an ninh, trật tự đối với các tổ chức, cá nhân.
Do đó, UBND xã, phường, thị trấn không được phép thu phí an ninh, trật tự.  
Tuy nhiên, hầu hết các hộ sinh sống tại các tòa chung cư hiện nay đều thực hiện việc thỏa thuận đóng phí đảm bảo an ninh trật tự để đảm bảo an toàn trong quá trình sinh sống. Hầu hết bộ phận an ninh của tòa nhà chung cư thường có nhiệm vụ:
– Giám sát an ninh trật tự toàn bộ khuôn viên trong và ngoài tòa nhà
– Giám sát hoạt động của công nhân ở các đơn vị thầu phụ
– Tuần tra giám sát khu vực tường rào xung quanh Tòa nhà.
– Thường xuyên tuần tra, kiểm tra hệ thống điện, nước, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo các hệ thống luôn trong tình trạng hoạt động ổn định
– Giám sát việc thực hiện nội quy của công nhân viên.
– Tuần tra phát hiện những trường hợp có biểu hiện hành vi vi phạm nội quy của tòa nhà.
– Báo cáo lập tức cho Tổ Trưởng, Ban quản lý Tòa nhà những trường hợp nghi ngờ trộm cắp, vi phạm nội quy.
– Tổ chức phối hợp đóng, mở, khóa, niêm phong hệ thống cửa, các văn phòng trong tòa nhà.
– Hướng dẫn mọi người thoát hiểm khi cần thiết.
– Giữ liên lạc, phối hợp với các vị trí khác để hoàn thành nhiệm vụ
Như vậy, bộ phận an ninh luôn phải thực hiện các nhiệm vụ nhằm đảm bảo an ninh trật tự của cả tòa nhà, bao gồm cả đảm bảo an toàn về tài sản cho cư dân. 
Tuy nhiên, việc bồi thường trong vụ việc trên phải được đánh giá khách quan và dựa vào nhiều yếu tố.
Nếu bảo vệ tòa nhà không thực hiện các nhiệm vụ của mình, dẫn đến tài sản của cư dân bị mất, trộm cắp, chẳng hạn, việc trộm đột nhập được vào tòa nhà là do sự lơ là, lỏng lẻo trong quản lý của bảo vệ tòa nhà, không kiểm tra thông tin người lạ mặt mà để cho những người này tự do di chuyển trong tòa nhà dẫn đến việc mất đồ,… thì phải có nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015. Và căn cứ theo quy định tại Điều 597 Bộ luật này, ban quản lý chung cư sẽ bồi thường cho người bị thiệt hại, sau đó yêu cầu bảo vệ có lỗi hoàn trả số tiền bồi thường. 
Còn nếu sự việc mất trộm xuất phát chính từ sự chủ quan, mất cảnh giác của các hộ gia đình sống tại chung cư này thì việc yêu cầu bảo vệ hay chủ tòa nhà phải bồi thường toàn bộ cho chủ hộ là chưa thỏa đáng. Do đó, để làm rõ lỗi cũng như trách nhiệm của các bên, cơ quan chức năng cần vào cuộc điều tra, xác minh, làm rõ các tình tiết của vụ án, nhanh chóng tìm lại tài sản cho người dân bị mất, cũng như xác định việc bồi thường trong trường hợp này. 

Thời gian sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời gian sử dụng nhà chung cư như sau:
Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời