Hướng dẫn làm cccd cho người tạm trú theo quy định mới 2022

Hiện nay, do tính chất công việc cũng như sẽ có những sinh viên từ quê lên thành phố để học nên không làm Căn cước công dân ở chính nơi ở của họ được nên sẽ phải làm ở những nơi đăng đăng ký tạm trú. Chính vì hiểu lẽ đó, nên Nhà nước đã ra những quy định chi tiết để hướng dân làm Căn cước công dân cho người tạm trú để họ tránh mất thời thời gian đi lại về chính nơi ở của mình. Hãy tham khảo “Làm cccd cho người tạm trú” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Căn cước công dân 2014

Có bắt buộc phải làm thẻ căn cước tại nơi cư trú không?

Không bắt buộc phải làm thẻ CCCD tại nơi cư trú. Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định:

“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp;đổi; cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”

Như vậy, công dân có thể đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Công an cấp tỉnh ở bất cứ tỉnh, thành nào để làm thủ tục cấp đổi; cấp lại thẻ. Về bản chất; khi công dân đã có thẻ CCCD hoặc CMND 12 số trước đó thì thông tin đã được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Ngoại lệ: trường hợp  được cấp CMND 9 số hoặc chưa từng được cấp CMND/CCCD; thì phải quay về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để làm thẻ CCCD gắn chip. Trái với trường hợp trên; việc chưa được cấp CMND 9 số hoặc chưa từng được cấp CMND/CCCD đồng nghĩa với việc những thông tin chưa được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Như vậy, để bảo đảm tính xác thực công dân cần về nơi cư trú để đăng ký.

Giấy tờ làm CCCD cho người tạm trú

Khi đi làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú, người dân cần mang theo những giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ (nếu có);
  • Sổ hộ khẩu (bản chính);
  • Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên Tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong Sổ hộ khẩu hoặc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
  • Sổ tạm trú (theo quy định của pháp luật, người tạm trú không bắt buộc mang theo giấy tờ chứng minh về nơi tạm trú của mình. Tuy nhiên, để thuận tiện và tránh những phát sinh khi dữ liệu thông tin về người tạm trú không có đầy đủ trong dữ liệu, các điểm tiếp nhận hồ sơ vẫn yêu cầu người tạm trú phải mang theo Sổ tạm trú bản chính và còn thời hạn sử dụng khi đi làm CCCD).

Lưu ý: Người tạm trú được tiếp nhận hồ sơ làm CCCD phải là người có nơi thường trú tại các tỉnh, thành khác, nghĩa là dù được cấp theo diện tạm trú nhưng bắt buộc phải có hộ khẩu mới được tiếp nhận làm CCCD.

Thủ tục làm CCCD tại nơi tạm trú

Hướng dẫn làm cccd cho người tạm trú theo quy định mới 2022

Căn cứ theo Luật Căn cước công dân 2014, Thông tư 07/2016/TT-BCA và Thông tư 40/2019/TT-BCA.

Bước 1: Điền tờ khai

Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2: Đối chiếu thông tin

Công dân xuất trình Sổ hộ khẩu (nếu Cơ sở dữ liệu quốc gia thu thập đầy đủ thông tin và đi vào hoạt động thì không cần xuất trình Sổ hộ khẩu).

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc đối chiếu với Sổ hộ khẩu để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;

Trường hợp thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.

Bước 3: Chụp ảnh, lấy vân tay

Cán bộ chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

Bước 4: Công dân đóng lệ phí cấp CCCD theo quy định.

Bước 5: Cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và Sổ hộ khẩu (nếu có) cho người đến làm thủ tụcĐồng thời:

– Trả lại Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ (chưa cắt góc) cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân nếu thẻ còn rõ nét (ảnh, số và chữ) (trường hợp nhận thẻ qua bưu điện thì cắt góc thẻ Chứng minh nhân dân và thu hồi Căn cước công dân ngay tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ).

– Thu, hủy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nếu Chứng minh nhân đã được cấp trước đó bị hỏng, bong tróc, không rõ nét.

Cơ quan nơi tiếp nhận hồ trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.

Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân.

Lệ phí làm cccd cho người tạm trú

Điều 1 Thông tư số 112/2020/TT-BTC này quy định, từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021, Bộ Tài chính giảm lệ phí cấp Căn cước công dân (CCCD) bằng 50% mức thu lệ phí nêu tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC. Theo đó, mức tiền phải nộp khi cấp CCCD cụ thể là:

STTLoại lệ phíMức thu từ 01/01/2021 – 30/6/2021Mức thu từ 01/7/2021
1Chuyển từ Chứng minh nhân dân 09 số, 12 số sang cấp thẻ CCCD15.00030.000
2Đổi thẻ CCCD khi:Bị hư hỏng không dùng được;Thay đổi họ, tên, chữ đệm; Đặc điểm nhận dạng;Xác định lại giới tính, quê quán;Có sai sót về thông tin trên thẻ;Khi công dân yêu cầu.25.00050.000
3Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất; khi trở lại quốc tịch Việt Nam35.00070.000

Trong khi đó, theo ý kiến của Bộ Công an, dự kiến từ ngày 01/01/2021 tới đây sẽ cấp CCCD gắn chip. Bởi vậy, mức thu trên sẽ áp dụng cho người cấp CCCD gắn chip từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021. Sau đó, từ ngày 01/7/2021 trở đi, nếu công dân cấp CCCD gắn chip thì áp dụng theo mức thu lệ phí thông thường nêu tại Điều 4 Thông tư 59/2019.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề “Làm cccd cho người tạm trú“ của Luật sư Bắc Ninh. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Đăng ký khai sinh khi không kết hôn, Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, Dịch vụ ly hôn nhanh, Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Ninh để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Ai được miễn phí làm Căn cước công dân gắn chíp?

Theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC, các trường hợp sau không phải nộp tiền khi làm Căn cước công dân gắn chip:
Được miễn lệ phí
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
– Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
– Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Không phải nộp lệ phí
– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu;
– Đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp:
+ Công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
+ Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên (từ đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi).
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Mất bao lâu để lấy được thẻ CCCD gắn chip làm tại tỉnh thành khác?

Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân gắn chip phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip cho công dân trong thời hạn sau đây:
Trường hợp cấp mới, cấp đổi:
Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.
Trường hợp cấp lại:
Tại thành phố, thi xã không quá 15 ngày làm việc;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.
Tuy nhiên; vì số lượng người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip quá lớn; cùng với đó là máy móc kỹ thuật ở nước ta vãn chưa hoàn thiện dẫn đến cơ quan thẩm quyền quá tải. Vì thế, thời gian trả thẻ căn cước công dân gắn chip có thể kéo dài hơn so với Luật quy định

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời