Giá đất bồi thường khi thu hồi đất theo quy định chi tiết

Chủ đề về đất đất đối với mỗi người dân chưa bao giờ giảm nhiệt và ssẽdduowjc mọi người bàn tán sôi nổi. Trong đó, chỉ cần nhắc đến việc thu hồi đất thì điều mà người dân luôn để tâm đó là khoản bồi thường khi thu hồi đất được Nhà nước xử lý ra sao. Khi người có đất bị thu hồi đất sẽ phải đáp ứng những điều kiện nhất định của Nhà nước thì những người dân đó mới được bồi thường theo đúng quy định mà pháp luật đã đặt ra. Hãy tham khảo “Giá đất bồi thường khi thu hồi đất” dưới đây của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013

Nguyên tắc xác định giá đất

Căn cứ theo Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, việc định giá đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

“Điều 112. Nguyên tắc, phương pháp định giá đất

1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;

b) Theo thời hạn sử dụng đất;

c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;

d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.

2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.”

Như vậy,theo quy định trên khi xác định giá đất để tính tiền bồi thường cho người dân cần đảm bảo đầy đủ theo các nguyên tắc nêu trên.

Giá đất bồi thường khi thu hồi đất

Giá đất bồi thường khi thu hồi đất quy định chi tiết
Giá đất bồi thường khi thu hồi đất quy định chi tiết

Căn cứ Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. So với giá thị trường, thường thì giá đất cụ thể thấp hơn rất nhiều.

“Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”

Như vậy, ở mỗi tỉnh, thành phố khác nhau, sẽ có đơn giá bồi thường khi thu hồi đất khác nhau. Dưới đây, sẽ là những nghị định Luật sư Bắc Ninh cung cấp cho bạn đọc dựa vào những căn cứ để xác định mức đơn giá bồi thường khi thu hồi đất của 63 tỉnh thành. Người đọc nên xem kỹ trong từng văn bản để có thể xác định được giá đất cụ thể của tỉnh thành mình, từ đó xác định được mức bồi thường mà nhà nước tính cho mình đã đúng chưa.

Tên tỉnh/thànhTên văn bản
Thành phố trực thuộc trung ương
1Hà NộiQuyết định 10/2017/QĐ-UBND
2Thành phố Hồ Chí MinhQuyết định 28/2018/QĐ-UBND
3Hải PhòngQuyết định 2680/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 03/2019/QĐ-UBND
4Đà NẵngQuyết định 38/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 23/2019/QĐ-UBND
5Cần ThơQuyết định 15/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 19/2016/QĐ-UBND
Khu vực Đồng bằng sông Hồng
6Bắc NinhQuyết định 528/2014/QĐ-UBND
7Hà NamQuyết định 50/2019/QĐ-UBND
8Hải DươngQuyết định 16/2019/QĐ-UBND
9Hưng YênQuyết định 03/2020/QĐ-UBND
10Nam ĐịnhQuyết định 13/2019/QĐ-UBND
11Ninh BìnhQuyết định 26/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 09/2016/QĐ-UBND, Quyết định 16/2017/QĐ-UBND và Quyết định 16/2018/QĐ-UBND
12Thái BìnhQuyết định 01/2020/QĐ-UBND
13Vĩnh PhúcQuyết định 35/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 32/2015/QĐ-UBND.
Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc
14Lào CaiQuyết định 17/2015/QĐ-UBND
15Yên BáiQuyết định 26/2017/QĐ-UBND
16Điện BiênQuyết định 02/2015/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 05/2016/QĐ-UBND
17Hòa BìnhQuyết định 05/2018/QĐ-UBND (khoản 3 Điều 32 bị bãi bỏ bởi Quyết định 17/2019/QĐ-UBND)
18Lai ChâuQuyết định 30/2017/QĐ-UBND
19Sơn LaQuyết định 18/2019/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 18/2020/QĐ-UBND
20Hà GiangQuyết định 15/2019/QĐ-UBND
21Cao BằngQuyết định 14/2020/QĐ-UBND
22Bắc KạnQuyết định 22/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 43/2017/QĐ-UBND
23Lạng SơnQuyết định 20/2016/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 06/2019/QĐ-UBND
24Tuyên QuangQuyết định 05/2017/QĐ-UBND
25Thái NguyênQuyết định 08/2019/QĐ-UBND
26Phú ThọQuyết định 11/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 12/2015/QĐ-UBND, Quyết định 22/2017/QĐ-UBND và Quyết định 21/2019/QĐ-UBND
27Bắc GiangQuyết định 10/2019/QĐ-UBND
28Quảng NinhQuyết định 3000/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 30/2020/QĐ-UBND
Khu vực Bắc Trung Bộ
29Thanh HóaQuyết định 3162/2014/QĐ-UBND
30Nghệ AnQuyết định 40/2019/QĐ-UBND
31Hà TĩnhQuyết định 13/2020/QĐ-UBND
32Quảng BìnhQuyết định 22/2018/QĐ-UBND
33Quảng TrịQuyết định 31/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 16/2018/QĐ-UBND
34Thừa Thiên HuếQuyết định 37/2018/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 67/2019/QĐ-UBND
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
35Quảng NamQuyết định 43/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 02/2016/QĐ-UBND và Quyết định 19/2017/QĐ-UBND
36Quảng NgãiQuyết định 50a/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 17/2018/QĐ-UBND
37Bình ĐịnhQuyết định 21/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 02/2019/QĐ-UBND
38Phú YênQuyết định 57/2014/QĐ-UBND
39Khánh HoàQuyết định 29/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 06/2016/QĐ-UBND và Quyết định 06/2018/QĐ-UBND
40Ninh ThuậnQuyết định 64/2016/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 15/2018/QĐ-UBND
41Bình ThuậnQuyết định 08/2015/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 05/2018/QĐ-UBND
Khu vực Tây Nguyên
42Kon TumQuyết định 53/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 20/2015/QĐ-UBND và Quyết định 30/2018/QĐ-UBND
43Gia LaiQuyết định 09/2018/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 02/2020/QĐ-UBND
44Đắk LắkQuyết định Quyết định 39/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 27/2019/QĐ-UBND
45Đắk NôngQuyết định 07/2015/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 06/2018/QĐ-UBND
46Lâm ĐồngQuyết định 50/2017/QĐ-UBND
Khu vực Đông Nam Bộ
47Bình PhướcQuyết định 05/2018/QĐ-UBND
48Bình DươngQuyết định 38/2019/QĐ-UBND
49Đồng NaiQuyết định 11/2019/QĐ-UBND
50Tây NinhQuyết định 17/2015/QĐ-UBND được bổ sung bởi Quyết định 39/2015/QĐ-UBND
51Bà Rịa – Vũng TàuQuyết định 52/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 25/2016/QĐ-UBND và Quyết định 11/2020/QĐ-UBND
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
52Long AnQuyết định 09/2018/QĐ-UBND
53Đồng ThápQuyết định 27/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 37/2016/QĐ-UBND và Quyết định 26/2017/QĐ-UBND
54Tiền GiangQuyết định 40/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 19/2018/QĐ-UBND
55An GiangQuyết định 33/2018/QĐ-UBND
56Bến TreQuyết định 29/2019/QĐ-UBND (một số khoản bị bãi bỏ bởi Quyết định 06/2020/QĐ-UBND)
57Vĩnh LongQuyết định 18/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 01/2017/QĐ-UBND, Quyết định 07/2018/QĐ-UBND và Quyết định 13/2020/QĐ-UBND
58Trà VinhQuyết định 16/2020/QĐ-UBND
59Hậu GiangQuyết định 26/2018/QĐ-UBND
60Kiên GiangQuyết định 22/2015/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 18/2018/QĐ-UBND
61Sóc TrăngQuyết định 34/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 35/2016/QĐ-UBND
62Bạc LiêuQuyết định 20/2020/QĐ-UBND
63Cà MauQuyết định 01/2018/QĐ-UBND

Trường hợp được bồi thường bằng tiền, trường hợp được bồi thường bằng đất

Theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013, quy định về việc Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện sẽ được bồi thường như sau:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Như vậy, việc bồi thường bằng đất ở căn cứ theo điều kiện không còn đất ở nào khác, căn cứ theo quỹ đất của địa phương, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ Khoản 83 Luật Đất đai 2013, ngoài việc được bồi thường về đất, nhà ở thì người bị nhà nước thu hồi đất còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ, cụ thể:

“Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

1. Thông báo và ra quyết định thu hồi đất

  • Thời hạn thông báo chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
  • Nội dung thông báo bao gồm: kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
  • Người có đất thu hồi phối hợp với cơ quan, tổ chức làm  nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

3. Lấy ý kiến, thẩm định và lập phương án bồi thường

4. Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường

5. Tổ chức chi trả bồi thường

Trong trường hợp người có đất bị thu hồi không đồng ý với quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền có thể khiếu nại quyết định thu hồi đất.

Sau khi thực hiện giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế thu hồi đất. Trình tự thủ tục được thực hiện theo quy định pháp luật đất đai.

Việc bồi thường đất đai khi có quyết định thu hồi đất cần được bồi thường với mức giá phù hợp để đảm bảo đời sống cho người dân, tránh được tranh chấp không mong muốn xảy ra giữa cơ quan có thẩm quyền với người dân.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Giá đất bồi thường khi thu hồi đất” Luật sư Bắc Ninh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ nhận nuôi con nuôi, Quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Ninh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Thu hồi đất do người sử dụng vi phạm pháp luật ?

Theo quy định Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
“1.Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
2.Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
3.Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
4.Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
5.Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
6.Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7.Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
8.Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Như vậy, được nhà nước cho thuê đất nhưng để bị lấn chiếm thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định luật tại Điểm 5 Điều 64 Luật đất đai năm 2013. Trình tự, thủ tục thu hồi đất được thực hiện theo Điều 66 Luật đất đai năm 2013.

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất hay không ?

Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và của UBND cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Kết luận: Như vậy UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất, mà chỉ thực hiện quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh hoặc của UBND cấp huyện cũng như quyết định thu hồi đất mà UBND cấp huyện được UBND cấp tỉnh ủy quyền.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời