Dịch vụ tư vấn ghi chú ly hôn tại Bắc Ninh năm 2023 nhanh chóng

Ghi chú ly hôn là việc ghi nhận những bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật, những giấy tờ khác được công nhận việc ly hôn vì cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Giấy ghi chú được gọi là những giấy tờ ly hôn. Đồng thời các giấy tờ ly hôn đó không vi phạm quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2015 cũng đã quy định rõ ràng. Ghi chú ly hôn đã áp dụng với người công dân Việt Nam họ đã ly hôn và được hủy kết hôn ở nước ngoài. Cuối cùng người dân về Việt Nam thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam. Trong trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn mới nhất. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Ghi chú ly hôn tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Khái niệm ghi chú ly hôn

Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (gọi là ghi chú ly hôn).

Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.

Điều kiện làm thủ tục ghi chú ly hôn

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về điều kiện ghi chú ly hôn gồm:

“Điều 41. Điều kiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài

Bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.”

Như vậy có thể thấy răng điều kiện làm thủ tục ghi chú ly hôn có 2 điều sau:

  • Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
  • Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn này tại Việt Nam.

Quy trình thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn tại Bắc Ninh

Dịch vụ tư vấn ghi chú ly hôn tại Bắc Ninh nhanh chóng
Dịch vụ tư vấn ghi chú ly hôn tại Bắc Ninh nhanh chóng

Hồ sơ làm thủ tục ghi chú ly hôn

Hồ sơ cần chuẩn bị

Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai ghi chú ly hôn theo mẫu quy định;
  • Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.

Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục, bạn cũng cần xuất trình một số giấy tờ như:

  • Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế do có quan có thẩm quyền cấp;
  • Sổ hộ khẩu; hoặc các giấy tờ chứng minh nơi cư trú khác để xác định thẩm quyền ghi chú ly hôn.

Mẫu tờ khai ghi chú ly hôn

Thủ tục ghi chú ly hon tại Bắc Ninh

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bước 2: Xử lý hồ sơ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ.

Bước 3: Nhận kết quả

Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

  • Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ; và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
  • Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

“Điều 37. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn

1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.

3. Trên cơ sở thông tin chính thức nhận được, Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.”

  • Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.

Thời gian làm hoàn tất thủ tục ghi chú ly hôn

Quy trình, thời gian thực hiện ghi chú kết hôn được Chính phủ đề cập đến tại Điểm a Khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 39. Thủ tục ghi chú ly hôn

2. Thủ tục ghi chú ly hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”

– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Hồ sơ sẽ được công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra. Chủ tịch UBND huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu nếu việc ghi chú ly hôn đáp ứng điều kiện sau:

+ Không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

+ Không phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

– Không quá 10 ngày làm việc: Nếu cần xác minh việc ghi chú ly hôn.

Riêng trường hợp phải đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp sẽ báo cáo để Chủ tịch UBND cấp huyện từ chối yêu cầu.

Cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi chú ly hôn tại Bắc Ninh

Về cơ quan thực hiện ghi chú ly hôn, Khoản 2 Điều 48 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

“Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.”

Theo quy định này, công dân có thể đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi từng đăng ký kết hôn/ghi chú kết hôn trước đây để thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn đã thực hiện ở nước ngoài.

Để hướng dẫn cụ thể, Điều 38 Nghị định 123/2015 quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết gồm:

“Điều 38. Thẩm quyền ghi chú ly hôn

Thẩm quyền ghi chú ly hôn được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.

Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.

Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.

Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.

2. Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.

3. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.”

– Ủy bạn nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây. Nếu thủ tục này trước đây thực hiện ở Sở Tư pháp thì sẽ ghi chú tại Ủy bạn nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

– Ủy bạn nhân dân cấp huyện cấp trên của UBND cấp xã trước đây đã đăng ký kết hôn.

– Ủy bạn nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước khi xuất cảnh (nếu hiện tại, công dân Việt Nam không thường trú trong nước).

– Ủy bạn nhân dân cấp huyện nơi công dân thường trú nếu từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam mà việc kết hôn  trước đây đã đăng ký tại cơ quan đại diện/cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

– Ủy bạn nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới nếu công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú việc ly hôn mà trước đây việc kết hôn được đăng ký tại cơ quan đại diện/cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

Lệ phí làm ghi chú ly hôn tại Bắc Ninh

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quy định lệ phí ghi chú ly hôn theo tình hình thực tế của từng địa phương (căn cứ khoản 3 Điều 3 và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC).

Do đó, mức tiền công dân phải nộp để ghi chú ly hôn ở mỗi tỉnh, thành trên cả nước sẽ khác nhau.

Dịch vụ tư vấn ghi chú ly hôn của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ dịch vụ tư vấn ghi chú ly hôn của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ tư vấn ghi chú ly hôn của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn ghi chú ly hôn của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn ghi chú ly hôn Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Ghi chú ly hôn tại Bắc Ninh” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là bồi thường thu hồi đất, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, trích lục quyết định ly hôn, nguyên tắc chia di sản thừa kế theo pháp luật Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư … Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Ly hôn nhiều lần ở nước ngoài thì khi ghi chú ly hôn có ghi chú nhiều lần?

Theo Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
Như vậy, khi công dân Việt nam ly hôn ở nước ngoài nhiều lần thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.

Trường hợp nào phải ghi chú ly hôn?

Ghi chú ly hôn hay còn gọi là ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được quy định như sau:
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn).
Theo quy định này, khi công dân Việt Nam về nước thường trú và trước đó đã ly hôn ở nước ngoài nếu muốn đăng ký kết hôn với người khác tại Việt Nam thì phải ghi chú ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Trong đó, điều kiện để được ghi chú ly hôn là bản án, quyết định ly hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, không bi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Lưu ý: Chỉ ghi chú ly hôn với trường hợp ly hôn gần nhất.

Ly hôn tại nước ngoài và về Việt Nam kết hôn cùng người mới thì có cần ghi chú ly hôn vào Sổ hộ tịch việc ly hôn không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định cụ thể là:
Điều 37. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
Như vậy, khi li hôn chồng bên nước ngoài và về Việt Nam sinh sống, kết hôn cùng người mới tại Việt Nam thì bạn phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời