Dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Bắc Ninh nhanh, trọn gói

Khi người chồng đang ở nước ngoài mà vợ anh ta muốn ly hôn thì vụ việc này sẽ được sắp xếp theo một vụ ly hôn hôn có yếu tố nước ngoài. Vì vậy, khi giải quyết vụ việc này, thẩm quyền giải quyết ly hôn bắt buộc thuộc về Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố mà vợ hoặc chồng cư trú trước khi xuất cảnh. Nếu bạn đang trong quá trình ly hôn mà chồng đang ở nước ngoài hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi, để có những giải đáp mà các bạn đang muốn tham khảo đến những vấn đề pháp luật ly hôn có yếu tố nước ngoài. Hãy tham khảo “Dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
  • Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP
  • Bộ luật dân sự 2015

Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi có chồng ở nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn khi có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Mà lúc này, thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”

Do đó, khi có một người đang ở nước ngoài thì người yêu cầu ly hôn phải nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương

Để được ly hôn một cách nhanh chóng, người yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu mất thì phải nộp bản sao đăng ký kết hôn;

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; hộ khẩu; Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);

– Giấy khai sinh của con (nếu có);

– Giấy tờ, tài liệu về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có)…

Mẫu đơn ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài

Đơn phương ly hôn

Thuận tình ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài

Ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài

Dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Bắc Ninh làm như thế nào QĐ 2022
Dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Bắc Ninh làm như thế nào QĐ 2022

Đơn phương ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài

Căn cứ theo Khoản 2.2 Điều 2 Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP đã nêu rõ:

“2. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

2.2. Đối với trường hợp các bên đều là công dân Việt Nam kết hôn ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, nay họ về Việt Nam xin ly hôn.

Khi giải quyết loại việc này cần phân biệt như sau:

a. Đối với trường hợp các bên có giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước đã ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp hoặc đã được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo quy định của Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83) thì việc kết hôn của đương sự cần được ghi chú vào sổ đăng ký; do đó, nếu việc kết hôn của đương sự chưa được ghi chú vào sổ đăng ký thì Toà án yêu cầu đương sự làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của Nghị định số 83 rồi mới thụ lý giải quyết việc ly hôn. Trong trường hợp đương sự không thực hiện yêu cầu của Toà án làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký mà vẫn có yêu cầu Toà án giải quyết, thì Toà án không công nhận họ là vợ chồng; nếu có yêu cầu Toà án giải quyết về con cái, tài sản thì Toà án giải quyết theo thủ tục chung.

b. Đối với trường hợp các bên có giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước chưa ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp cấp và cũng chưa được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo quy định của Nghị định số 83 thì trong trường hợp này giấy đăng ký kết hôn phải được hợp pháp hoá lãnh sự và việc kết hôn cần được ghi chú vào sổ đăng ký; do đó, nếu giấy đăng ký kết hôn của họ chưa được hợp pháp hoá lãnh sự, việc kết hôn của họ chưa được ghi chú vào sổ đăng ký, thì Toà án yêu cầu đương sự hoàn tất thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký rồi mới thụ lý giải quyết. Trong trường hợp đương sự không thực hiện các thủ tục đó mà vẫn có yêu cầu Toà án giải quyết, thì Toà án không công nhận họ là vợ chồng; nếu có yêu cầu Toà án giải quyết về con cái, tài sản thì Toà án giải quyết theo thủ tục chung.”

Như vậy, trường hợp ly hôn đơn phươn khi chồng đang ở nước ngoài mà không rõ địa chỉ của chồng mình ở nước ngoài thì có thể yêu cầu Tòa án nhân dân nơi chồng chị thường trú tuyên bố người chồng đã bị mất tích hoặc đã chết theo quy định tại Điều 68 và Điều 71 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

“Điều 71. Tuyên bố chết

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Nhưng khi ở trong trường hợp người chồng hoặc thân nhân trong nước không cung cấp địa chỉ, tin tức của người chồng sẽ coi đây là hành vi cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo và Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nêu ra như sau:

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Như vậy từ điều luật trên nếu cả hai vợ chồng đều mong muốn ly hôn, cùng ký vào đơn ly hôn và thỏa thuận được ổn thỏa về những vấn đề con cái cũng như đảm bảo quyền lợi cho con cái, thỏa thuận được vấn đề tài sản khi ly hôn thì có thể tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn. Điều kiện để Tòa án công nhận ly hôn đồng thuận là sự tự nguyện thực sự giữa hai vợ chồng khi cùng nhau giải quyết ổn thỏa về tài sản chung và con cái cùng với đó là cuộc hôn nhân không thể cứu vãn.

Vì vậy, Tòa án sẽ xem xét cho thuận tình ly hôn nếu có đủ cả 3 yếu tố sau:

  • Vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và ký vào đơn ly hôn.
  • Đã thỏa thuận được người nuôi con và mức cấp dưỡng cho con, sự thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền lợi cho các bên và cho con.
  • Đã thỏa thuận được vấn đề phân chia tài sản tài sản, hoặc chưa thỏa thuận được nhưng không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản. Trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận được vấn đề tài sản và có mong muốn Tòa án công nhận thì có thể viết vào đơn để đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận này.

Nếu đã đáp ứng được đầy đủ cả ba yếu tố trên đây thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho bạn dù là khi người chồng đang ở nước ngoài.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ đăng ký ly hôn nhanh của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ đăng ký ly hôn. Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Án phí khi ly hôn chồng đang ở nước ngoài

Trường hợp không thể giải quyết vụ các vấn đề quan trọng như việc phân chia tài sản chung, con chung, nợ chung, vợ hoặc chồng có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án ly hôn. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

“Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

Theo đó, nếu tranh chấp không có liên quan đến nghĩa vụ tài sản thì người khởi kiện sẽ phải nộp tạm ứng án phí đối với tranh chấp hôn nhân không có giá ngạch. Ngược lại, nếu đối tượng tranh chấp trong vụ án ly hôn có liên quan đến tài sản thì án phí sẽ được tính theo quy định đối với tranh chấp hôn nhân có giá ngạch.

Tranh chấp ly hôn không có giá ngạch

Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu đơn phương ly hôn không có tranh chấp về tài sản hoặc tranh chấp về tài sản không có giá ngạch thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng.

Tranh chấp ly hôn có giá ngạch

Nếu hai vợ chồng có tranh chấp về tài sản thì theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, các đương sự còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia

Án phí trong những tranh chấp hôn nhân gia đình theo thủ tục thông thường được quy định cụ thể tại bản dưới đây (Mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14).

Đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch300.000 đồng
Đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình có giá ngạchTừ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Theo Điều 25.1 Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14, người gửi yêu cầu ly hôn, nguyên đơn, có nghĩa vụ thực hiện nộp tiền tạm ứng phí như quy định ở trên. Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14), đối với các tranh chấp ly hôn thực hiện theo thủ tục rút gọn thì mức án phí chỉ bằng một nửa mức án phí đã nêu trên.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề Dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Bắc Ninh của Luật sư Bắc Ninh. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, soạn thảo hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán xe, Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký khai sinh con ngoài giá thú, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Ninh để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Liên hệ Hotline: : 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Án phí được đóng bởi ai?

Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì án phí sẽ được chia cho vợ và chồng. (Theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Theo Điểm b Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14, ngoài khoản tiền án phí trên, các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình nếu có tranh chấp về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng thì còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể
5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;”

Giải quyết ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài có lâu không?

Trường hợp thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài: Thời hạn mở phiên họp hoà giải từ 02 đến 04 tháng. Tuy nhiên, chồng bạn đang ở nước ngoài nên thời gian này có thể kéo dài hơn.
Trường hợp ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài: Thời gian giải quyết có thể kéo dài từ 04 đến 06 tháng. Trường hợp một bên đang ở nước ngoài; ly hôn có yếu tố nước ngoài vắng mặt thì thời gian giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là từ 09 tháng đến 12 tháng. 

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời