Dịch vụ tư trích lục hồ sơ thửa đất tại Bắc Ninh năm 2023

Trong quy định của pháp luật về đất đai hiện nay, bản đồ về diện tích thửa đất đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ quan nhà nước trong việc phải quản lý về đất đai và cả người sử dụng đất. Bởi cạnh những cơ sở những nội dung thông tin được thể hiện qua bản đồ thửa đất mà cơ quan quản lí đất đai sẽ thực hiện theo đúng quyền quản lí với người sử đụng đất, đồng thời người sử dụng đất cũng phải có cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của chính họ đối với nhà nước và quyền của người sử dụng đất như tặng cho, chuyển nhượng,.. Hơn hết, bản đồ về thửa đất còn đóng vai trò là một trong những chứng cứ quan trọng khi có tranh chấp về đất đai xảy ra. Chính vì vậy, khi thông qua bản trích lục này, người sử dụng đất được cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất cũng như khu vực đất thuộc quyền sở hữu của mình, từ đó người dân có thể dễ dàng thực hiện các quyền của mình đối với đất đai và hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình sử dụng đất. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Trích lục hồ sơ thửa đất tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 34/2014/TT-BTNMT

Khái niệm về trích lục thửa đất

Pháp luật hiện hành không có định nghĩa cụ thể trích lục bản đồ địa chính là gì, tuy nhiên có thể phân tích như sau:

Căn cứ theo Luật Đất đai 2013, bản đồ địa chính được hiểu là hình vẽ thu nhỏ thể hiện thông tin về các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan như ranh giới, hình thể thửa đất…, được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Theo Từ điển Tiếng Việt, trích lục là sự rút ra từng phần và sao lại thông tin.

Như vậy, trích lục bản đồ địa chính có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có.

Trích lục bản đồ địa chính về bản chất không phải là một văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất mà chỉ có ý nghĩa cung cấp những thông tin, đặc điểm của một thửa đất nhất định và là bằng chứng trong các vụ việc giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.

Thẩm quyền cấp trích lục hồ sơ thửa đất tại Bắc Ninh

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, trong cơ sở dữ liệu về đất đai bao gồm các thông tin như sau: 

“Điều 6. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

4. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phải bảo đảm theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai và chuẩn dữ liệu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

a) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tại Trung ương được xây dựng từ các nguồn dữ liệu về đất đai được lưu trữ tại Trung ương; tích hợp và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu đất đai của các địa phương; tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành cung cấp; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

b) Cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương được xây dựng từ kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất và bản đồ giá đất; điều tra cơ bản về đất đai; thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.”

Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

Điều 29. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính

1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:

a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.

2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:

a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:

– Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

– Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;

– Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

– Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;

– Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;

b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu gồm:

– Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

– Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;

– Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

– Sổ địa chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

c) Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

3) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.”

Đồng thời, tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

“Điều 15. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.

Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.”

Trường hợp ở địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin được cấp từ hồ sơ địa chính và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện

Như vậy, có thể xác định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cung  cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính tại một trong những cơ quan này.

Hồ sơ yêu cầu cấp trích lục thửa đất tại Bắc Ninh

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo mẫu quy định. 

“Điều 11. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.”

Mẫu đơn yêu cầu trích lục hồ sơ thửa đất

Trình tự, thủ tục yêu cầu cấp trích lục hồ sơ thửa đất

Dịch vụ tư trích lục hồ sơ thửa đất tại Bắc Ninh
Dịch vụ tư trích lục hồ sơ thửa đất tại Bắc Ninh

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để được cấp trích lục bản đồ địa chính thì cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau: 

“Điều 12. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai

1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;

b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;

c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.

3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;

b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.”

Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền

Người yêu cầu có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không đến trực tiếp có thể nộp phiếu qua một trong các hình thức sau:

– Nộp qua bưu điện, fax, công văn 

– Cổng thông tin đất đai của cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi thư điện tử

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:

– Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu, văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thuộc trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối. 

– Thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nộp phí theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính cho người yêu cầu nếu thấy đủ điều kiện

Lưu ý: 

– Cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính trong thời hạn sau: 

+ Nếu người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính trước 15 giờ cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện cấp ngay; còn trường hợp sau 15 giờ có thể cấp trích lục cho người yêu cầu vào ngày làm việc tiếp theo. 

+ Với những yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính và những thông tin khác bằng hợp đồng thì thời gian để cấp sẽ do thỏa thuận giữa bên yêu cầu và cơ quan cấp.

– Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính cần lưu ý, cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối không cấp trích lục bản đồ nếu việc yêu cầu rơi vào một trong những trường hợp sau: 

+ Yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không được thể hiện rõ ràng, cụ thể trong phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

+ Trên phiếu yêu cầu không ghi rõ  thông tin của người yêu cầu

+ Mục đích sử dụng trích lục bản đồ địa chính không phù hợp với quy định của pháp luật

– Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thực hiện nghĩa vụ tài chính

Phí yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính tại Bắc Ninh

Theo quy định tại  Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu trong việc cung cấp thông tin về đất đai phải trả phí, trừ các trường hợp sau:

– Phạm vi yêu cầu cung cấp nằm trong cơ sở dữ liệu về đất đai hoặc các thông tin về giá đất, thủ tục hành chính, kế hoạch, quy hoạch hoặc văn bản pháp luật về đất đai

– Mục đích yêu cầu cung cấp nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh, yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tình trạng khẩn cấp

– Đáp ứng mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp)

Dịch vụ trích lục hồ sơ thửa đất của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ dịch vụ trích lục hồ sơ thửa đất của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ trích lục hồ sơ thửa đất của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn dịch vụ trích lục hồ sơ thửa đất của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ trích lục hồ sơ thửa đất Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về “Trích lục hồ sơ thửa đất tại Bắc Ninh”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thành lập hộ kinh doanh cá thể… thì hãy liên hệ ngay tới số hotline 0833.102.102 Luật sư Bắc Ninh để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Thời gian thực hiện trích lục thửa đất trong vòng bao lâu?

– Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 
– Không quá 07 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Người có yêu cầu được nhận kết quả trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Hình thức nộp hồ sơ trích lục thửa đất như thế nào?

Các phương thức nộp văn bản, phiếu yêu cầu trích lục hồ sơ địa chính gồm:
– Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
– Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
– Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

Trường hợp nào cần trích lục thửa đất?

Trong một số trường hợp yêu cầu cần có trích lục thửa đất, cụ thể:
1. Khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng (theo khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Theo đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, xin cấp Sổ đỏ, Sổ hồng, tại nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất bị thay đổi thì  cơ quan đăng ký đất đai sẽ thực hiện trích lục thửa đất.
2. Trong trường hợp cấp lại Sổ đỏ, Sổ hồng (theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Khi cấp lại Sổ đỏ, Sổ hồng trong trường hợp bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích lục thửa đất đối với nếu chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích lục thửa đất.
3. Là căn cứ quan trọng để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã mà không thành và các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện/tỉnh thì trích lục thửa đất qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Khi có yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất (Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
Người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh, trong đó:
– Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục thửa đất.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
5. Là thành phần trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời