Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất tại Bắc Ninh

Mua bán nhà đất được đánh giá là thủ tục khá phức tạp mà nhiều người còn gặp những vướng mắc khi thực hiện. Bên cạnh đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng bắt buộc người bán hay người mua, phái đáp ứng những yêu cầu nhất định theo quy định của pháp luật. Hợp đồng mua bán đất là loại hình giấy tờ phát sinh khi có giao dịch mua bán nhà ở, cùng với đó người bán và người mua sẽ phải cùng thỏa thuận và đưa ra những điều khoản hợp đồng nghiêm chỉnh chấp để chấp hành theo. Do đây là loại giấy tờ nhằm thực hiện chuyển giao tài sản lớn ( là nhà cửa) vì vậy nên cần phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra và công chứng. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Bắc Ninh để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Hợp đồng mua bán nhà đất tại Bắc Ninh” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013
  • Luật Nhà ở 2014

Điều kiện mua bán nhà đất tại Bắc Ninh

Đối với đất

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 với các điều kiện như sau:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện khác quy định tại Luật Đất đai 2013, áp dụng đối với từng loại đất chuyển nhượng cụ thể.

Lưu ý: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Đối với nhà ở

Theo Điều 118 Luật Nhà ở 2014, điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch mua bán được quy định như sau:

“Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở;

e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.”

– Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

– Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn (trừ trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai);

– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai);

– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý: Một số trường hợp nhà ở tham gia giao dịch mua bán không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận gồm:

– Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai;

– Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định của Luật Nhà ở.

– Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Đối với các bên tham gia giao dịch về nhà ở cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 119 Luật Nhà ở 2014 như sau:

“Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở

1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:

a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

3. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.”

Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất

Thủ tục mua bán nhà đất tại Bắc Ninh

Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất tại Bắc Ninh
Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất tại Bắc Ninh

Tại Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD, quy trình mua bán nhà đất có sổ hồng được thực hiện sau:

“Điều 33. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại

1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.

2. Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:

– 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng;

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu của các giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó;

– Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

b) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng không bắt buộc mà do các bên tự thỏa thuận. Nếu thỏa thuận văn bản chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.

3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.

a) Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau đây:

– 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng (trường hợp phải công chứng, chứng thực thì phải thực hiện việc công chứng, chứng thực trước khi nộp cho chủ đầu tư);

– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;

– Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế;

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó.

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau đây:

– 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng;

– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó (đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi); bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc); bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở);

– Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.

4. Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi thì phải thực hiện các thủ tục tương tự như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng lần đầu.

5. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:

a) Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản chính biên bản bàn giao nhà ở;

b) Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư.

6. Xác nhận văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong trường hợp không xác định được chủ đầu tư (do giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật):

a) Trường hợp việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà nhà ở chuyển nhượng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xác nhận về việc chuyển nhượng hợp đồng;

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ cơ sở để xác nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai bản sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ dân phố nơi có nhà ở đó; nếu quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày niêm yết công khai bản sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng mà không có tranh chấp, khiếu kiện thì Ủy ban nhân cấp xã xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở về việc không có tranh chấp, khiếu kiện để cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng.”

Bước 1: Đặt cọc nhà đất

Đặt cọc chính là giai đoạn đầu tiên trong thủ tục giao dịch nhà đất. Người mua sẽ tiến hành đặt cọc sau khi xem xét về diện tích nhà đất cũng như thỏa thuận giá bán có phù hợp với nhu cầu, điều kiện của mình hay không.

Trong hợp đồng đặt cọc phải bao gồm: thông tin pháp lý của người mua và người bán, thông tin mô tả về nhà đất, tổng số tiền mua bán nhà đất mà hai bên đã thỏa thuận. Trong hợp đồng cũng phải ghi rõ số tiền đặt cọc, thời gian và hình thức thanh toán của các điểm tiết theo. Ngoài ra, thời điểm ký chuyển nhượng đất tại văn phòng công chứng cũng cần phải được ghi đầy đủ.

Khi hai bên ký hợp đồng sẽ có thêm một bên thứ 3 để làm chứng. Sau đó, bên mua sẽ giao lại số tiền đặt cọc đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

Bước 2: Công chứng hợp đồng mua bán tại Văn phòng công chứng

Thủ tục công chứng mua bán nhà đất có sổ hồng mà bên bán cần phải chuẩn bị:

  • Bản gốc hộ khẩu thường trú (của vợ và chồng hoặc những người đồng sở hữu khác).
  • Bản gốc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân (của vợ và chồng hoặc những người đồng sở bất động sản hữu khác).
  • Bản gốc giấy đăng ký kết hôn (nếu bên sở hữu là vợ và chồng).
  • Bản gốc sổ hồng nhà đất đang giao dịch.

Thủ tục giấy tờ mua bán nhà đất mà bên mua cần phải chuẩn bị

  • Bản gốc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân,
  • Bản gốc hộ khẩu thường trú (Có thể đứng tên vợ và chồng hoặc một trong hai người nếu đã kết hôn).

Việc ký kết hợp đồng công chứng thường sẽ được diễn ra cùng lúc khi bên mua thanh toán cho bên bán nốt số tiền còn lại. Cùng với đó, bên bán sẽ bàn giao lại cho bên mua các giấy tờ pháp lý liên quan cho việc giao dịch, mua bán theo đúng yêu cầu của trưởng phòng công chứng.

Bước 3: Tiến hành đóng thuế

Bên bán và bên mua sẽ tiến hành đóng các loại thuế như: thuế thu nhập cá nhân (bên bán đóng), thuế trước bạ (bên mua đóng). Các bên sẽ mang theo các loại hồ sơ liên quan đến việc mua bán đất và đóng các thuế kể trên tại cơ quan thuế thuộc khu vực lưu trú và mua bán đất của bên bán.

Bước 4: Đăng ký làm sổ hồng cho bên mua

Sau khi hoàn tất thủ tục nộp thuế, các loại giấy tờ liên quan đầy đủ thì mang toàn bộ các loại giấy tờ (bao gồm cả giấy chứng nhận nộp thuế) tới UBND nơi mua bán đất. Người mua sẽ chịu trách nhiệm làm những thủ tục này.

Sau khi các đơn vị có thẩm quyền kiểm tra các loại giấy tờ đã đầy đủ các điều kiện pháp lý theo quy định pháp luật. Bên mua sẽ được sang tên theo đúng trình tự và mẫu được pháp luật quy định. Đồng thời, bên mua sẽ giao lại số tiền còn thiếu cuối cùng được ghi trong hợp đồng cọc. Như vậy, thủ tục giao dịch đã hoàn tất.

Những lưu ý khi soạn thảo mẫu hợp đồng môi giới mua bán nhà đất

Theo các quy định của luật kinh doanh bất động sản, những người làm môi giới sẽ cần tuân theo những lưu ý khi làm hợp đồng môi giới như sau:

Công chứng hợp đồng môi giới

Hợp đồng môi giới nhà đất là một văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán, chính vì thế, việc có cần công chứng hợp đồng nhà đất hay không cần xem xét vào từng tình huống khác nhau.

Tuy nhiên, khi thành lập hợp đồng, bạn cần chú ý tới một số vấn đề liên quan theo quy định như thông tin cá nhân của hai bên, nội dung hợp đồng, các điều khoản,…

Thời điểm có hiệu lực

Trên thực tế, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng môi giới bất động sản sẽ tuỳ vào việc bạn có công chứng hợp đồng hay không.

Với các hợp đồng cần công chứng thì sẽ có hiệu lực ngay khi được công chứng.

Với các hợp đồng không cần công chứng sẽ có hiệu lực ngay khi hai bên thoả thuận xong và tiến hành ký hợp đồng.

Nội dung hợp đồng

Theo đó, trong các văn bản hợp đồng bất động sản cần được đảm bảo các nội dung như sau:

  • Tên và địa chỉ các bên tiến hành giao dịch (người môi giới và khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới): Bao gồm các thông tin cá nhân và các thông tin liên quan như họ tên, địa chỉ hiện tại, thông tin về bất động sản.
  • Đối tượng cùng những nội dung của dịch vụ 
  • Yêu cầu của khách hàng, kết quả mong muốn đặt ra dịch vụ: Các điều khoản này sẽ do hai bên tự thoả thuận với nhau và đặt ra theo dựa theo yêu cầu.
  • Thời gian và hạn thực hiện dịch vụ: Điều này cũng sẽ do cả 2 bên thỏa thuận với nhau và ghi vào hợp đồng.
  • Phí dịch vụ, tiền hoa hồng của dịch vụ: Yếu tố này cũng sẽ do cả 2 bên thỏa thuận với nhau và ghi vào hợp đồng. Những cần đảm bảo các yếu tố như Luật đã đề ra năm 2014.
  • Cách thức thanh toán và thời hạn thanh toán
  • Quyền cũng như nghĩa vụ của 2 bên;…

Dịch vụ hợp đồng mua bán nhà đất của Luật sư Bắc Ninh

Ưu điểm từ dịch vụ hợp đồng mua bán nhà đất của Luật sư Bắc Ninh mang lại cho khách hàng

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2. Sử dụng dịch vụ hợp đồng mua bán nhà đất của Luật sư Bắc Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Tại sao nên chọn dịch vụ hợp đồng mua bán nhà đất của Luật sư Bắc Ninh

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ hợp đồng mua bán nhà đất Luật sư Bắc Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Bắc Ninh sẽ bảo mật 100%.

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hợp đồng mua bán nhà đất tại Bắc Ninh” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là ủy quyền sử dụng thương hiệu …. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ cần lưu ý gì?

Hiện nay, việc mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ diễn ra khá phổ biến trên thực tế. Theo quy định của pháp luật, về nguyên tắc không được mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ.
Bởi, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ), trừ 02 trường hợp sau:
– Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được quyền bán đất được thừa kế cho người khác (Theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013)
– Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất (Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013);
Như vậy, trong đa số trường hợp, nếu các bên mua bán nhà đất nhưng không có Sổ đỏ, Sổ hồng thì việc mua bán này không được pháp luật chấp nhận.
Vì thế, nếu bạn vẫn mua bán nhà đất không Sổ thì cần lưu ý như sau:
– Kiểm tra xem đất nằm trong diện quy hoạch hay không? Việc này rất quan trọng, bởi đất không có sổ đỏ có thể không được nhận đền bù khi bị Nhà nước thu hồi.
– Đất đang có tranh chấp hay không? Đất không có sổ đỏ nghĩa là không được Nhà nước công nhận quyền sử dụng, nếu có tranh chấp thì bạn sẽ gặp nhiều rắc rối trong quá trình sử dụng đất hay làm sổ đỏ cho đất sau này.
Những thông tin trên có thể được xác minh qua cán bộ phụ trách xây dựng, địa chính của địa phương nơi có đất. Nếu mảnh đất có vấn đề thuộc một trong các trường hợp này thì việc mua bán có độ rủi ro rất cao.
– Tìm hiểu lý do đất không được cấp Sổ đỏ? Chẳng hạn, nếu là đất lấn chiếm nên không được cấp sổ đỏ thì bạn nên tránh xa bởi không được bồi thường về đất khi bị thu hồi (gần như mất trắng).
– Tìm hiểu cách mua bán hay mẫu hợp đồng mua bán đất không sổ đỏ để đảm bảo quyền lợi cho bạn vì đất không sổ đỏ sẽ không thể công chứng hay chứng thực hợp đồng mua bán.- Nhớ kiểm tra giấy tờ tùy thân của bên bán. Nếu bên bán đã có vợ hoặc chồng thì hợp đồng mua bán phải có sự tham gia của cả hai vợ chồng.
– Yêu cầu người bán giao bản chính các giấy tờ về nguồn gốc nhà đất (nếu có). Nếu không có giấy tờ này thì không nên mua.
– Giấy tờ chuyển nhượng nên có người làm chứng và nên yêu cầu bên bán điểm chỉ bằng ngón trỏ phải vào hợp đồng.
– Nên thực hiện thanh toán tại ngân hàng hoặc yêu cầu bên bán viết giấy biên nhận tiền để có bằng chứng nếu xảy ra tranh chấp sau này.

Khi nào hợp đồng môi giới mua bán nhà đất có hiệu lực?

Thời điểm hợp đồng môi giới bất động sản có hiệu lực do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng, đối với trường hợp:
Trường hợp các bên thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng môi giới được công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực là thời điểm công chứng, chứng thực.

Cần phải có nghĩa vụ gì khi mua bán nhà đất?

Khi thực hiện mua bán đầt thì nghĩa vụ tài chính bạn cần thực hiện đó là:
• Thuể thu nhập cá nhân: Thuể thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
• Lệ phí trước bạ: Mức thu lệ phí truớc bạ đôi với nhà đàt là 0,5%. Sô tiên lệ phí trước bạ phải nộp = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạx 0,5%
• Lệ phí thẩm định: 0,15% giá trị chuyến nhượng (tổi thiểu 100.000 đồng và tổi đa 5.000.000 đồng).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời