Quy định về giá trị pháp lý của bản trích lục

Khai thác các nhu cầu chung của người dân, nhất là khi làm các thủ tục như kết hôn, ly hôn, thực hiện quyền sử dụng đất thì việc xin trích lục là vô cùng phổ biến. Trích lục là một thủ tục quen thuộc với nhiều người, nhưng không phải ai cũng biết trích xuất là gì và giá trị pháp lý của nó như thế nào? Trên thực tế, có rất nhiều tài liệu, hồ sơ phải yêu cầu trích xuất. Ví dụ: trích lục khai sinh, trích lục đăng ký kết hôn, trích lục khai tử, bản sao sổ hộ khẩu của cha, mẹ, con. bạn đọc có thể tìm hiểu về trích lục thông qua bài viết “Quy định về giá trị pháp lý của bản trích lục” sau đây của Luật sư Bắc Ninh nhé!

Trích lục là gì?

Theo quy định khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, trích lục được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Trong thực tế cuộc sống thì có rất nhiều giấy tờ và hồ sơ chúng ta cần thiết phải xin trích lục – không chỉ riêng hộ tịch. Ví dụ: Ghi chú ly hôn, Giấy tờ đất, hồ sơ hành chính bên cạnh những loại trích lục khai sinh, khai tử, và kết hôn.

Dựa theo định nghĩa về “trích lục” ở phía trên thì trích lục được hiểu như là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại bản sao các giấy tờ và các thông tin của cá nhân có yêu cầu. Bản sao trích lục có giá trị ngang với bản chính.

Tuy nhiên, trên đây chỉ là cách hiểu đơn giản của thủ tục trích lục. Mặc dù có nhiều lĩnh vực, nhiều văn bản quy định về các loại trích lục khác nhau nhưng hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể, thống nhất nào cho thủ tục này.

Trong trường hợp bị mất giấy tờ gốc, công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cấp bản trích lục. Về hình thức, bản trích lục không giống với bản chính nhưng sẽ có giá trị tương đương với bản chính. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định: Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Hiện nay, có rất nhiều thủ tục cần xin trích lục, ví dụ như: Trích lục khai sinh; Trích lục khai tử; Trích lục kết hôn; Trích lục bản đồ địa chính…

Quy định về giá trị pháp lý của bản trích lục

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều này cũng quy định bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Do vậy, bản sao trích lục có giá trị tương tự như bản chính được sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch.

Quy định về giá trị pháp lý của bản trích lục

Hồ sơ xin trích lục

     Người có yêu cầu xin trích lục cần nộp những giấy tờ như sau:

  • Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân.
  • Văn bản yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nêu rõ lý do trong trường hợp người yêu cầu là cơ quan, tổ chức.
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Thủ tục xin cấp trích lục thế nào?

Người dân xin cấp trích lục thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp trích lục

Nộp hồ sơ xin cấp trích lục hộ tịch tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như đã trình bày ở trên.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ xin trích lục

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra và đối chiếu thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ liên quan. Trong đó:

  • Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Viết giấy tiếp nhận ghi rõ ngày, giờ trả kết quả. trả lại cho người xin trích lục các giấy tờ yêu cầu xuất trình để đối chiếu thông tin trước đó.
  • Trường hợp nếu chưa hợp lệ: Thông báo và hướng dẫn người xin trích lục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định pháp luật.
  • Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ xin trích lục phải lập thành văn bản nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần hoàn thiện.
  • Hồ sơ xin trích lục sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì cán bộ tiếp nhận có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ xin trích lục bằng văn bản, ghi rõ lý do từ chối.

Bước 3: Cấp bản sao trích lục

Bản sao trích lục được cấp cho ngươi có theo đúng thời gian ghi trên giấy hẹn.

Thẩm quyền cấp trích lục

Theo quy định Điều 63 Luật Hộ tịch năm 2014 về thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch không phụ thuộc vào nơi cư trú. Cá nhân có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

Theo khoản 1 Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Theo khoản 5 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có giải thích như sau:

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Đối chiếu những quy định trên, thẩm quyền xin trích lục thuộc về Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Theo đó, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch không phụ thuộc vào nơi cư trú. Cá nhân có quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch tại bất kỳ Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch nào.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về giá trị pháp lý của bản trích lục” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Trích lục khai sinh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục cấp bản sao trích lục kết hôn được thực hiện như thế nào?

Bước 1: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục kết hôn cho người yêu cầu.

Người cần cấp bản sao trích lục kết hôn có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn bằng những phương thức nào?

Khoản 1 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch phương thức yêu cầu và tiếp nhận cấp bản sao trích lục kết hôn như sau:
Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch
Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.
Đối với những việc đăng ký hộ tịch có quy định thời hạn giải quyết, thì người tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy tiếp nhận; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì phải hướng dẫn bằng văn bản để người đi đăng ký hộ tịch bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ bổ sung.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người đi đăng ký hộ tịch đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Theo quy định nêu trên, cá nhân yêu cầu cấp trích lục kết hôn có thể gửi yêu cầu qua hai phương thức là :
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch
Cách 2: Gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Trường hợp nào cá nhân yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn không cần nộp lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn?

Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các trường hợp được miễn lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn như sau:
Lệ phí hộ tịch
Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.
Theo quy định nêu trên, cá nhân được miễn lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn trong trường hợp:
Là người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
Cấp trích lục kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles