Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn năm 2023

Đến khi cuộc sống vợ chồng đi vào ngõ cụt, không thể cứu vãn được, vợ chồng mới đâm đơn ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân. Có rất nhiều người muốn tiến hành thủ tục ly hôn nhưng lại không biết những vấn đề liên quan đến thủ tục ly hôn như cách viết đơn ly hôn, cách liệt kê các căn cứ thuận tình ly hôn trong đơn, cách xin tòa án chấp thuận. Có hai trường hợp ly hôn theo quy định pháp luật đó là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Mỗi trường hợp ly hôn thì sẽ có những yêu cầu khác nhau về hồ sơ, thủ tục, mẫu đơn. Nếu bạn đọc thắc mắc và muốn tìm hiểu thì có thể tham khảo bài viết “Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn năm 2023” sau đây của Luật sư Bắc Ninh.

Điều kiện ly hôn năm 2023

Điều kiện ly hôn thuận tình

Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
  • Đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con

Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều kiện ly hôn đơn phương

Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

  • Hòa giải tại Tòa án không thành;
  • Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Lưu ý một số trường hợp đặc biệt:

  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn năm 2023

Hồ sơ đơn phương ly hôn năm 2023

  • Đơn xin ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm (khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Bản sao sổ hộ khẩu;
  • Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng;
  • Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).

Hồ sơ thuận tình ly hôn năm 2023

  • Đơn xin ly hôn theo quy định khoản 1 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp khoản 3 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
  • Bản sao sổ hộ khẩu.
  • Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng.
  • Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn năm 2023
Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn năm 2023

Nộp đơn ly hôn ở đâu?

Đơn phương ly hôn:

Nếu không có yếu tố nước ngoài:

  • Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, nơi làm việc của người muốn ly hôn trong trường hợp hai bên thỏa thuận.
  • Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người còn lại trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận.

 Điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Nếu có yếu tố nước ngoài:

  • Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, nơi làm việc của người muốn ly hôn trong trường hợp hai bên thỏa thuận.
  • Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của người còn lại trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận.

Điểm a, b khoản 1 Điều 37, khoản 3 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Lưu ý: Đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

Thuận tình ly hôn:

  • Nếu vợ hoặc chồng ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.
  • Nếu vợ hoặc chồng đều ở Việt Nam, không cần ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.
  • Nếu vợ hoặc chồng là công dân của các nước có chung biên giới với Việt Nam như Lào, Campuchia, Trung Quốc,.. thì nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng là người Việt Nam cư trú, làm việc.

Nộp hồ sơ ly hôn như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm năm ngoái pháp luật về gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:

“Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”

Tải xuống mẫu hồ sơ ly hôn năm 2023

Đơn xin ly hôn đơn phương năm 2023

Đơn xin ly hôn thuận tình năm 2023

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Bồi thường thu hồi đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn?

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Không có quy định nào cho rằng người yêu cầu đơn phương ly hôn thì được chia tài sản ít hơn cho nên khi một bên yêu cầu đơn phương ly hôn thì tài sản vẫn được chia đôi.

Chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như thế nào?

Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles

Trả lời