Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác nhận quyền sử dụng đất của chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đây là một trong những giấy tờ quan trọng trong lĩnh vực đất đai và sở hữu căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong bài viết dưới đây của Luật sư Bắc Ninh nhé!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý và được coi là bằng chứng chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất. Nó được sử dụng trong nhiều hoạt động liên quan đến đất đai, bao gồm giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, xây dựng và phát triển dự án. Đây là một loại giấy tờ vô cùng quan trọng.

Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp dựa trên quy định của Luật Đất đai và các quy định liên quan khác. Quyền sử dụng đất có thể được cấp cho cá nhân, tổ chức và hộ gia đình theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ thông tin về chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất, vị trí, diện tích, mục đích sử dụng.

Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cách đọc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận hiện đang được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung như sau:

  • Trang 1: Gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Trang 2: In chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
  • Trang 3: In chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
  • Trang 4: In chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
  • Trang bổ sung Giấy chứng nhận: In chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.
Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

STTTrường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành
3– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.- Người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
4Người được sử dụng đất theo:- Kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai.- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được thi hành.
5Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
6Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
7Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
8Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
9– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa;- Nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
10Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Luật sư Bắc Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng về các vấn đề.

Câu hỏi thường gặp

Giấy Chứng nhận bị mất xin cấp lại được không?

Điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong đó có:
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Như vậy, căn cứ theo quy định này, trường hợp làm mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Nhà nước cấp lại nếu đủ điều kiện theo quy định.

Trường hợp nào bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử đụng đất?

Theo khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp:
Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Related Articles